Thứ Hai, 28 tháng 11, 2016

Vì sao silicone đánh bóng vỏ (lốp) xe giúp bạn an toàn và tăng độ bền hơn ?

Với nhiều người dùng việc đánh bóng vỏ lốp xe là 1 điều gì đó xa xỉ bởi suy nghĩ mâm lốp thì có gì mà cần chăm sóc kỹ. Tuy nhiên trên thực tế lốp xe là bộ phận chịu ma sát nhiều nhất, dễ bị tác động với hàng trăm yếu tố ảnh hưởng đến từ môi trường như tia UV, khí gas , đá/cát.... Hơn nữa, đối với những người thực sự yêu chiếc xe của mình thì luôn quan niệm, xe đẹp là phải đẹp cả trên lẫn dưới, đẹp từ những chi tiết nhỏ nhất . Hơn nữa lốp xe nếu được chăm sóc đánh bóng bảo dưỡng đến nơi đến chốn sẽ tăng độ bền, đảm bảo an toàn cho người sử dụng xe chứ không chỉ là cải thiện thẩm mỹ .

Việc sử dụng silicone bóng vỏ xe có hai tác dụng chính là chống nắng và làm đẹp vỏ. Cũng giống như các chi tiết bên ngoài khác của xe, việc tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời sẽ khiến vỏ bị cứng, khô nứt dưới tác động của tia uv, nếu không được chăm sóc ảo dưỡng thường xuyên hoặc dùng dầu đánh bóng vỏ xe kém chất lượng sẽ khiến lốp bị bắt bụi nhiều và chuyển sang màu nâu và bong tróc.

Silicone nó có một số công dụng phổ biến như :

- Giúp bề mặt vỏ (lốp) xe cao su và vật dụng trang trí nội thất có một độ bóng cao, bền màu nhất và ít mờ nhất.

Silicone đánh bóng vỏ xe dùng hỗ trợ làm tách khuôn cho các chi tiết của cao su và nhựa như nút chai, ốc vít, nắp thùng, nắp hộp … dễ dàng hơn hoặc cho các chi tiết bằng cao su trong sản xuất bằng phương pháp đùn, băng tải…

- Sử dụng như Bôi trơn phổ biến trong ngành công nghiệp dệt - nhuộm: sản xuất sợi, bôi trơn chỉ thêu, gia công hàng dệt kim, bôi trơn cho kim may, vải lọc tận trích bằng sợi thủy tinh….

Vì sao silicone đánh bóng vỏ (lốp) xe giúp bạn an toàn và tăng độ bền hơn ?

Đầu tiên, Sau một thời gian sử dụng, vỏ lốp xe của bạn sẽ bị bạc màu bề mặt không còn đen bóng , mất đi vẻ đẹp ban đầu của nó.

Sau đó, Vỏ (lốp) là phần tiếp xúc trực tiếp với mặt đường nên chịu một lực ma sát lớn làm phần nhựa nhám để đảm bảo độ nhám, chống trơn trượt cũng bị mòn, không tốt. Rồi còn phải chịu lượng nhiệt từ lực ma sát với mặt đường cộng hưởng với do vỏ ( lốp ) là phần tiếp xúc nhiều nhất với ánh nắng nên sẽ khô cứng, không đạt được độ đàn hồi tốt.

Theo thời gian, vi khuẩn hay hóa chất tiếp xúc với bề mặt vỏ ( lốp ) xe rồi len theo các vết trầy xước để phá hủy nhanh hơn vỏ xe, các vết trầy xước sẽ lớn hơn, bong tróc nhiều hơn, gây ảnh hưởng nặng tới chiếc vỏ (lốp) xe của bạn . nghiêm trọng hơn là vỏ, lốp xe càng ngày càng dễ bị ảnh hưởng xấu bởi yếu tố khách quan.

Siliocne sẽ giúp đánh bóng lại vỏ (lốp) xe, hoá chất chlorin khôi phục màu đen bóng và tái tạo bề mặt nhựa nhám, trám lại những vết trầy xước trên vỏ lốp , lấy lại vẻ đẹp bóng như mới .

Ngoài ra, silicone đánh bóng vỏ (lốp) xe tạo một lớp màng bảo vệ, chống lại tia UV từ ánh nắng mặt trời giúp hạn chế việc khô cứng, mất tính đàn hồi của lốp xe, và ngăn chặn quá trình ăn mòn từ một số loại hóa chất có thể tiếp xúc trên đường.

Vậy dùng Silicone thế nào để giúp cho xe bạn có được chiếc bánh sáng bóng đẹp ?

Đầu tiên bạn nên rửa sạch xe và lốp trước nhằm làm sạch lớp cát bụi đang còn dính trên bề mặt lốp. Bởi silicone đánh bóng vỏ xe càng ít tiếp xúc với bụi bẩn thì khả năng làm sạch càng mạnh. Việc này cũng giống như khi bạn giặt 1 chiếc áo bẩn vậy, ban đầu phải xả cho chất bẩn ra hết sau đó mới vò với xà phòng thì áo mới sạch được.

Các bạn có thể tìm hiểu thêm về Silicone : Hiện nay silicone được dùng nhiều trong công nghiệp, đời sống kể cả trong ngành y. Trong ngành y, silicone lỏng còn được chích chủ yếu trong mục đích thẩm mỹ để làm tăng thêm thể tích ở mọi vùng cần thiết trên cơ thể. silicone có mặt trong bộ phận giả cấy ghép, ống thông đường tiểu, kính sát tròng, vải băng vết thương và nhiều vật khác. Bạn cũng có thể tìm thấy silicone trong một số vật dụng cá nhân, như dầu gội, kem cạo râu, dầu bôi trơn cá nhân và đồ chơi tình dục. Tuy nhiên dùng silicone lỏng với mục đích trên có thể xảy ra những di chứng đáng sợ, kể cả dị ứng, ung thư hóa. Trong công nghiệp, có nhiều loại sản phẩm chứa silicone đơn cử hai loại thường gặp là glassil (dầu đánh bóng bằng silicon) và silicon rubber RTV-828. Dầu đánh bóng silicon có hương thơm cam và dịch màu vàng nhạt hoặc trong suốt được dùng làm mới và đánh bóng tất cả bề mặt kim loại, lớp vani trên gỗ, da nhân tạo, nhựa, cao su… Dạng thứ hai là dung dịch silicon rubber RTV-828 có thể ép thành ống, tuýp lõi cứng hoặc có thể đúc khuôn theo thiết kế của nhà sản xuất. Trong đời sống silicone, tẩy đường được ứng dụng làm vật dụng gia đình, nhà bếp… Nhiều công dụng như thế không có nghĩa là silicone không độc hại mà tùy theo lượng ít hay nhiều, hương thơm nồng độ quá đặc có thể gây ảnh hưởng đến hô hấp.

Thứ Tư, 23 tháng 11, 2016

qua quýt về kẽm clorua và các chức năng của nó

Kẽm clorua hay còn gọi là zinc chloride, zinc dichloride Với công thức là ZnCl2. Kẽm clorua ở dạng tinh thể không màu hoặc màu trắng , có tính hút nước mạnh. ZnCl2 Với nguồn gốc từ đài loan được đóng trong cỗ ván giấy có khối lượng 25 kg trên 1 quan tài. Kẽm clorua có khối lượng riêng biệt là 2,91 g/cm3, nhiệt độ nóng chảy của kẽm clorua ở 318 độ C.

Kẽm clorua dễ tan thuộc nước, methanol, ethanol, glycerol, axeton, ête. mà ko hòa tan thuộc dung dịch amoniac là một trong các sản phẩm cần thiết của muối công nghiệp.

phần mềm của kẽm clorua

- Kẽm clorua được quan tâm trong nhiều nghành công nghiệp như ngành xi mạ dùng đặt chất trợ dung luyện kim, chất bảo quảngỗ làm cho gỗ khỏi mục, chất tấn công bóng thép, đặt tinh khiết bề mặt kim loại lúc hàn vì nó có công dụng tẩy gỉ, đặt chắc mối hàn và bởi vì kẽm clorua Với khả năng tiến công những oxit kim loại (MO) phân phối cho nhiều dẫn xuất của những MZnOCl 2. Phản ứng này thúc đẩy tới ZnCl 2 như là 1 thông lượng trong hàn làm tan lớp phủ oxit trên bề mặt kim loại tinh khiết. Nó được chuẩn bị bằng cách hòa tan lá kẽm trong pha loãng axit hydrochloric để tới khi chất lỏng không còn hydro.

- Kẽm clorua được dùng đặt thuốc thử thuộc các phòng thử nghiệm như làm trung hòa axit Lewis

- thuộc y học: Zncl2được sử dụng trong nhiều nhãn hàng thương nghiệp như nước súc miệng liền kề khuẩn hay là thuốc vô trùng bằng bí quyết pha loãng dung dịch nước clorua kẽm đã được sử dụng như 1 chất tẩy trùng dưới mẫu tên "chất lỏng tiệt trùng Burnett". Dường như kẽm clorua còn là một thuốc thử bắt đầu có ích để sự tổng hợp của đầy đủ organozinc thuốc thử, chả hạn như các người sử dụng thuộc nhiều xúc tác palladium khớp nối Negishi với halogenua aryl halogenua vinyl

  • Nó cũng Với thể để làm xúc tác tổng hợp Fischer indole , acyl hóa Friedel.

- thuộc thủ công mỹ nghệ phản ứng kẽm clorua liên quan tới việc kích hoạt những vòng thơm.

- Kẽm clorua cũng kích hoạt benzylic với allylic halogenua theo hướng thay thế bởi những nucleophiles yếu như anken.

- thuộc dệt chế biến: hội tụ nhiều giải pháp dung dịch nước clorua kẽm (hơn 64% trọng lượng / trọng lượng kẽm clorua thuộc nước) làm tinh bột hòa tan lụa với cellulose . ZnCl 2 còn được sử dụng như một chất chống cháy cùng vải"refresheners" chả hạn như Febreze.

Kẽm clorua còn với áp dụng thuộc dầu khí, xử lý gỗ hay sử dụng với chống cháy và sử dụng trong thuốc trừ sâu. bên cạnh đó kẽm clorua cũng là một chất gây kích thích da và đường hô hấp phải hãy kỹ lưỡng mang bít tất tay, khẩu trang, đồ bảo hộ cùng kính mắt lúc thao tác được kẽm clorua ở dạng khan.

di chuyển đến các ứng dụng trên ta thấy kẽm clorua có đa số công dụng trong công nghiệp hay trong các lĩnh vực đời sống. Chúc người dùng tậu được tác dụng thích hợp được mục tiêu mua sắm của mình nhất. trường hợp có thắc mắc hay cần mày mò thêm về kẽm clorua người dùng vui tươi liên hệ Hóa Chất Trần Tiến hoặc gọi số 0983 838 250 – 016 525 900 98 chạm chán Ms Thủy cho với tham vấn nhé!

Thứ Hai, 21 tháng 11, 2016

hiện tại màu thực phẩm sử dụng như thế nào?

trong nền công nghiệp bây giờ màu thực phẩm ngày càng đa dạng cùng phong phú hơn nhờ tạo để công trình Với màu sắc đẹp, tăng tính quyến rũ đối với người tiêu dùng( hoàn toàn ko có mức giá trị về mặt dinh dưỡng). các thức ăn có đựng phẩm màu thuộc danh mục với phép trang bị Danh mục đích chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm" ban hành kèm theo Quyết định số 867/QĐ - BYT, ngày 4/4/1998 của Bộ trưởng Bộ Y tế, quy định: (21 chất: 11 phẩm màu khi không, 10 phẩm màu tổng hợp) làm phụ gia thực phẩm của Bộ Y tế, dưới mức ngừng dư lượng cho phép thì không gây tác động độc hại để sức khoẻ người tiêu xài. Sau Địa điểm hóa chất Trần Tiến sẽ giới thiệu tới các bạn một số cái màu thực phẩm hay được trang bị trong chế biến thực phẩm.

Màu thực phẩm: thường sống sót ở hai dạng màu thực phẩm tự nhiên (làm từ rau củ quả như bơ, nho, củ dền…) cùng màu thực phẩm nhân tạo(có khởi thủy căn bản từ nhựa than đá cùng dầu mỏ)

Thành phần: thường sống sót ở dạng nước hay bột. bởi thế phương pháp tạo màu của thực phẩm thường dựa trên nền tảng của nước. Màu thực phẩm thường được mua sắm thuộc thực phẩm thông thường như nấu xôi, để làm bánh… Nơi này là cái màu cực kỳ rất nhiều.

ưu điểm: vì là loại màu không đậm đặc phải thuộc giai đoạn cung cấp cũng dễ kiểm soát màu như khi ta với màu vào nhưng chưa đủ ta Với thể cho thêm nhưng ko sợ màu quá đậm đặc.

quanh đó những thế mạnh bột màu mẫu này vũng có cố các nhược điểm như

Nhược điểm: vì thuộc tính ít đậm đặc nên màu thực phẩm mẫu này gần thể cung cấp trong vài chiếc bánh thông thường và đối với những loại bánh khó nhận màu hoặc mua sắm để làm các loại bánh kem thì dòng này không thường được cung cấp. bởi vì hàm lượng nước cao thuộc màu nên việc mua sắm đầy đủ màu với tạo nên độ đậm đống ý sẽ có thể làm thay đổi cấu trúc của bánh.

cách dùng: đổ trực tiếp màu vào thực phẩm, có thể dùng máy hoặc dùng tay với trộn màu đều với.

Màu trang hoàng: Nơi này là loại màu chuyên phục vụ trang hoàng như tạo màu để bánh kem thêm thời trang, hấp dẫn. tuy nhiên ta vẫn có thể sử dụng cho nấu xôi, để làm rau câu …nhưng sử dụng để trang trí vẫn chiếm điểm cộng hơn.

Thành phần: bao gồm nước, glucose, glycerin cùng corn syrup.

ưu điểm: màu trang trí thuộc dòng màu đậm đặc bắt buộc ta gần đang cần sử dụng 1 lượng siêu nhỏ xíu là có thể lên màu bởi thế dùng màu này sẽ không đặt ảnh hưởng đầy đủ đến cấu trúc bánh hay nhiều dòng thực phẩm.

Nhược điểm: do thuộc chiếc màu đậm đặc nên khó pha hơn và dễ Với hiện tượng hạt màu còn liti vì thế lúc pha chúng ta lên khuấy thật đều và cẩn thận một chút thuộc cách pha màu.

cách dùng: Màu này ở dạng Gel hay silicone là chính yếu, thành phần đậm đặc hơn nên phương pháp sử dụng là gần muốn lấy một ít màu là đã đủ để lên màu rồi.

Bên cạnh đó với màu bột. Địa điểm là chiếc bột màu ở dạng bột, mịn không chứa nước Với thể sử dụng đặt trang trí, tạo màu thực phẩm như đặt bánh, pha chế nước…. mà ko làm thúc đẩy tới hương vị, cấu trúc của các cái bánh kẹo, nước uống

Thứ Năm, 17 tháng 11, 2016

Sử dung polythene wax thế nào cho hợp lý nhất?

- Polythlene wax được sản xuất giống nhựa PE áp suất cao, nhiệt độ tăng dần trong sự có mặt của các tác nhân tạo gốc. Giống như các loại wax khác, chúng có khối lượng phân tử thấp hơn một cách đáng kể so với các loại nhựa tương ứng. Phạm vi của khối lượng phân tử được điều chỉnh trong suốt quá trình polime hóa nhờ việc thêm các tác nhân điều chỉnh, khối lượng phân tử của PE Polythlene Wax thuộc khoảng 3.000-20000g/mol.

- PE wax được dùng trong sản xuất mực in: PE Wax thêm vào mực in thạch bản và in gravure để tăng khả năng chống ma sát và chống trầy của bản in.

- PE wax còn được sử dụng trong hóa chất phụ gia bôi trơn, phân tán màu trong sản xuất nhựa:

+ Masterbatches: PE was là chất phân tán màu hiệu quả, tự chúng dễ dàng phân tán do độ nhớt tan chảy tương đối thấp. Chúng được dùng để phân tán màu trong hỗn hợp. Masterbathches dùng để nhuộm màu PE,PP,PVC và Polystyrene. Chúng cũng phân tán màu nhanh chóng và đồng nhất mà không có ảnh hưởng xấu đến tính chất cơ học của nhựa.

+ Công nghiệp cơ khí: chúng được sử dụng trong các lớp phủ bảo vệ cho xe ô tô mưới, máy giặt, máy lạnh, các bộ phận máy móc hay các hàng hóa vận chuyển bằng đường biển…

+ Công nghiệp xây dựng: được sử dụng để đúc bêtông có bề mặt mịn và phù điêu trang trí

+ Công nghiệp dầu: được dùng làm chất đặc cho dầu nhớt, dầu vazalin, dầu mỏ…

+ Dầu đánh bóng: PE Wax tạo thành dạng Paste mịn, vẫn giữ được độ đông đặc ở nhiệt độ cao mà không tách dung môi ra, được sử dụng làm dầu đánh bóng cho sàn nhà, giày dép, xe ô tô, đồ trang trí nội thất….

+ Đèn cày: tăng độ bền nhiệt và độ bền gẫy vỡ.

+ Đồ dùng văn phòng: thêm vào lớp phủ các loại giấy copy, bút chì sáp, bút sáp màu…

Giấy và bao bì: thêm vào sơn phủ sáp cho các sản phẩm giấy, bao bì đông lạnh, keo dán nóng chảy….

+ Gia công PVC: PE Wax sử dụng như chất bôi trơn cho nhựa PVC cứng và dẻo. Nó ngăn cản sự bám dính của pva nhựa nóng chảy vào bề mặt kim loại của máy gia công, làm tăng độ bóng, láng, kháng nước của bề mặt làm cho việc gia công chất dẻo dễ dàng hơn, đặc biệt là các sản phẩm ép định hình và ép ống PVC.

- PE Wax không hòa tan hoặc tan rất ít trong các dung môi hữu cơ ở nhiệt độ phòng, hòa tan ở nhiệt độ cao trong các hợp chất béo, thơm, các hydrocacbon hóa và hầu hết các dung môi không quá phân cực.

- PE Wax có nhiều tính chất khác quan trọng được ứng dụng rất nhiều vào các ngành nghề khác nhau như:

+ cứng, chắc

+ độ bền dung môi cao

+ khả năng đánh bóng tốt

+ tạo dạng post mịn

+ tác dụng bôi trơn tốt

+ chịu thời tiết

+ kháng nước

+ chống uv

+ khả năng tương hợp tốt

+ độ bền cao

+ phân tán tốt

- Pha trộn được với nhiều loại sáp, nhựa và polymer khác nhau một cách đơn giản bằng cách làm chúng tan chảy và khuấy chúng lại với nhau

Thứ Hai, 14 tháng 11, 2016

Sử dụng Acid Formic trong ngành thủy sản như thế nào?

Acid Formic là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất axit acetic trong pha lỏng của
quá trình oxy hóa butan hoặc naphta để tạo axit acetic.Trong quá khứ phương pháp
oxy hóa là phương pháp quan trọng và ưa thích để sản xuất axit acetic. Trong vài
thập kỷ qua quá trình được sử dụng để sản xuất axit acetic trong các nhà máy là
cacbony hóa methanol. Dự kiến nó tiếp tục là phương pháp của tương lai, tỷ lệ tạo
axit formic là sản phẩm phụ của giấm axit acetic sẽ giảm.

Acid Formic đã được sử dụng phổ biến để bổ sung vào thức ăn của lợn hay gà, Tuy nhiên gần đây Acid Formic được dùng để bổ sung vào thức ăn thủy sản. Các kỹ thuật lên men chua tự nhiên để sản sinh ra Acid lactic trong bảo quản tôm cá đã được áp dụng từ thời xa xưa. Gần đây Acid formic cũng đã được áp dụng trong việc ủ ướp cá hay phụ phẩm của cá , các sản phẩm cá ủ ướp đã được đánh giá là nguồn thức ăn thủy sản có giá trị dinh dưỡng cao

Tuy nhiên đưa trực tiếp acid formic hoặc muối của acid formic vào thức ăn thủy sản, đặc biệt thức ăn công nghiệp thì còn là kỹ thuật hoàn toàn mới

Cải thiện sự tiêu hóa và hấp thu thức ăn : Đối với các cá có dạ dày giảm thấp nhờ vậy enzim tiêu hóa protein ở dạ dày có tên là pepsin được hoạt động hóa từ đó giúp tiêu hóa tỷ lệ protein thức ăn tăng lên. Đối với cá không có dạ dày thì acid formic làm tăng tiết dịch tụy , nhờ vậy tỉ lệ tiêu hoa protein và các chat dinh dưỡng khác tinh bột hay chất béo được cải thiện.

Môi trường pH thấp còn làm tăng độ hòa tan của chất khoáng và làm tăng sự tiêu hóa và hấp thu chất khoáng như canxi , magie, và đặc biệt là phosphor ( hỗn hợp thức ăn bổ sung 5% acid citric cho cá hồi ăn đã thấy lượng phosphor của phân giảm đi 50 %) . Do có những lợi ích trên nên các nhà khoa họcvà nhà sản xuất thủy sản đã coi việc bổ sung Acid formic vào thức ăn là một công cụ hiệu quả để phát triển nghề cá một cách bền vững kinh tế và an toàn. Tuy nhiên do có rất nhiều loài cá khác nhau nên đối với lượng dùng Acid formic cũng khác nhau . Vì thế khi dùng Acid Formic vào thức ăn thủy sản cần phải có kinh nghiệm về loại cá và acid dùng .

Đối với Tôm : việc sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm không được khuyến khích, do đó cần tìm một giải pháp thay thế để ngăn ngừa lây nhiễm vi khuẩn là cần thiết. Acid Formic là một trong những chất có nhiều triển vọng vì nó được báo cáo là có khả năng kháng lại sợi thùy tinh cũng như vikhuẩn Vibrio spp. và tăng tỷ lệ sống. Astaxanthin là một loại carotenoid cũng có thể cải thiện tỷ lệ sống và tăng sức đề kháng với điều kiện gây tress như oxy thấp, độ mặn thấp, nhiệt độ thấp và khí độc amonia. Do đó, cả acid hữu cơ và astaxanthin có tiềm năng sử dụng trong nuôi tôm như nguồn phụ gia bổ sung vào thức ăn. Ảnh hưởng của việc bổ sung acid formic và astaxanthin lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng : Thí nghiệm gồm 6 công thức: 0.3% acid formic; 0.6% acid formic; 50 ppm astaxanthin; 0.3% acid formic + 50 ppm astaxanthin; 0.6% acid formic + 50 ppm astaxanthin và nghiệm thức đối chứng. Acid formic và astaxanthin được phun và trộn vào thức ăn viên, thức ăn có hàm lượng đạm 36% và 6% lipid. Tôm PL được thuần dưỡng thích nghi 3 ngày (PL12) sau đó bố trí vào bể 500 L, mỗi nghiệm thức lặp lại 4 lần, mật độ thả nuôi 75 con/500 L. Mỗi nghiệm thức được cho ăn một trong sáu chế độ cho ăn bổ sung trong vòng 60 ngày. Độ mặn trong suốt quá trình thử nghiệm đã được duy trì ở mức 25 ppt, oxy hòa tan trên 4 ppm, và nhiệt độ nước ở 29 ± 1°C. Thức ăn dư thừa và phân tôm được siphong hàng ngày, khoảng 10% lượng nước được trao đổi mỗi 3 ngày. Trọng lượng cơ thể và tỷ lệ sống trung bình của tôm được ghi nhận sau 60 ngày thí nghiệm. Sau 60 ngày thí nghiệm tôm được cho ăn 50 ppm astaxanthin có trọng lượng cao nhất (4.45 ± 0.45 g), tiếp theo là tôm ăn với 0,3% acid formic + 50 ppm astaxanthin (4.38 ± 0.37 g), 0,6% acid formic + 50 ppm astaxanthin (4.05 ± 0.21 g), thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng (4.18 ± 0.05 g). Tỷ lệ sống trung bình của tôm cho ăn thức ăn có bổ sung 0.6% acid formic + 50 ppm astaxanthin là cao nhất (82.33 ± 8.32 %) và cao hơn đáng kể so với nghiệm thức đối chứng (64.33 ± 10.12 %).

Sử dụng Acid Formic cần chú ý : Vì tính ăn mòn mạnh của mình mà hóa chất Acid Formic có thể gây nguy hiểm khi sử dụng hoặc tiếp xúc với nồng độ cao . Nếu để Acid Formic tiếp xúc với cơ thể bằng các con đường như nuốt, tiếp xúc với da trực tiếp hoặc hít vào, có thể chóng mặt, buồn nôn, gây loét, bỏng hoặc nổi mụn nước và tạo khó chịu, kích ứng nơi khu vực bị ảnh hưởng có thể lan ra xung quanh.

Thứ Năm, 10 tháng 11, 2016

Cùng tìm hiểu rõ thêm về chất kali humate có hiệu quả thế n��o?

Hoá chất Potassium Humate (K-Humate) thu được bằng cách khai thác kiềm than non hoặc nâu hoặc leonardite và được sử dụng thương mại như là một điều kiện đất. Kali Humate là các đại phân tử phổ biến rộng rãi các chất hữu cơ trong tự nhiên, được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi, dầu khí, công nghiệp hóa chất, vật liệu xây dựng, y học và sức khỏe, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực khác, thực tế đã chứng minh, cuộc sống và sự tồn tại của con người không thể sống mà không có axit humic .

Kali Humate là một loại phân kali hữu hiệu quả, nó có thể cải thiện hàm lượng kali nhanh-có sẵn, giảm mất kali và cố định, tăng vụ để không hấp thu và tỷ lệ sử dụng, cũng có sự cải thiện đất, thúc đẩy tăng trưởng cây trồng, tăng khả năng phục hồi cây trồng, cải thiện chất lượng cây trồng, bảo vệ môi trường sinh thái nông nghiệp, và các chức năng khác, Nó với urê phosphate, kali, trộn, nguyên tố vi lượng có thể được làm thành nguyên liệu phân bón đa chức năng hiệu quả.

Công dụng phân bón Kali humate:

+ Kali Humate làm tăng khả năng giữ hoặc duy trì khả năng của đất để giữ nước với mở rộng sử dụng.

+ Kali Humate làm tăng hiệu quả của phân bón, bằng cách ngăn chặn rửa trôi quá xa vùng rễ và cuối cùng phát hành nó vào vùng gốc khi cần thiết

+ Kali Humate giúp giảm xói mòn đất bằng cách tăng lực kết dính của các hạt đất rất tốt

+ Kali Humate thay đổi tính chất cơ lý của đất trong cấu trúc, màu sắc, tính nhất quán và khả năng giữ độ ẩm đến một mức độ rất lớn như tăng chất hữu cơ

+ Kali Humate làm tăng tính thấm của màng tế bào thực vật, tăng cường sự hấp thu các chất dinh dưỡng hiệu quả hơn.

+ Kali Humate cải thiện môi trường đất để nó tối ưu, đó là cần thiết cho sự tăng trưởng liên tục của các nhóm khác nhau của vi sinh vật có lợi.

+ Bộ đệm pH vấn đề, cho phép cây trồng thích nghi tốt hơn, cho đến khi pH có thể được sửa chữa.

+ Giảm căng thẳng suy giảm, cho đến khi nó có thể được sửa chữa.

+ Làm tăng khả năng nảy mầm của hạt giống thông qua các cấp độ CEC cải tiến của đất.

+ Kali Humate có thể được sử dụng bởi các nước nhỏ giọt, phun hoặc xử lý đất.

- Ứng dụng của Kali Humate trong công nghiệp hoá chất:

+ Trong nông nghiệp Kali Humate là một phân bón kali hữu hiệu quả. Bởi vì axit humic là một loại chất hoạt tính sinh học, nó có thể làm tăng hàm lượng kali nhanh chóng hành động trong đất, và giảm bớt thiệt hại và chặt kali, làm tăng hấp thu và sử dụng kali.

+ Ngoài ra, nó có thể cải thiện cấu trúc đất, thúc đẩy sự tăng trưởng của cây trồng, tăng khả năng phục hồi cây trồng, nâng cao chất lượng cây trồng.

+ Kích thích sự tăng trưởng và phát triển của các sinh vật có lợi trong đất

+ Tăng cường khởi rễ và cải thiện tăng trưởng gốc .Đẩy nhanh tiến độ nảy mầm của hạt.

+ Tăng khả năng trao đổi thận trọng của đất. Kích thích hoạt động sinh học trong đất.

+ Tăng cường sức đề kháng với stress đối với đất, đặc biệt là giảm muối cao trong đất kiềm.

+Tăng cường sự hấp thu các chất dinh dưỡng và tăng hàm lượng mùn trong đất.

+ Giảm độc tính của các dư lượng thuốc BVTV và ngăn ngừa ô nhiễm từ đất của các ion kim loại nặng cũng như các vấn đề có hại khác.

+ Cải thiện các đặc tính vật lý và hóa học của đất.

+ Chất kích thích tăng trưởng thực vật, thúc đẩy phát triển rễ và kích thích sự nảy mầm của hạt.

+ Tăng cường hấp thu dinh dưỡng bằng cách kết hợp các chất dinh dưỡng và axit humic và giữ một chế độ dinh dưỡng cân bằng tốt.

+ Phân bón hiệu quả promoter. Cải thiện đáng kể hiệu suất sử dụng phân bón cũng như sử dụng chat tay rua tcca. Giữ 60% của nitơ có sẵn và 40% là giải phóng chậm.

+Tăng cường khả năng phục hồi của cây trồng. chẳng hạn như cảm lạnh, hạn hán, sâu bệnh, dịch bệnh và kháng lật đổ.

+Thúc đẩy lành mạnh, thực vật mạnh hơn và cải thiện vẻ ngoài. Kali là một thành phần quan trọng của chất diệp lục, tăng tốc độ quang hợp.

Thứ Năm, 3 tháng 11, 2016

Canxi clorua cũng được làm ch���t chống ẩm ,chất hút ẩm?

Gói hút ẩm là một sản phẩm đóng gói với bao bì bên ngoài và bên trong là vật liệu hút ẩm, chất hút ẩm và các hạt hút ẩm.., tùy theo từng công ty sản xuất và tùy nhu cầu sử dụng mà gói hút ẩm được đóng gói bao bì khác nhau, kích thước và trọng lượng khác nhau, thậm chí vật liệu hút ẩm cũng khác nhau, với các loại vật liệu hút ẩm thông dụng sau đây:

  • Canxi clorua (Cacl2): là muối của canxi với ái lực mạnh với nước, Cacl2 có khả năng hút nước > 120% trọng lượng, khiến độ ẩm ngoài không khí giảm tới mức tối đa một cách nhanh chóng, bao bì đóng gói bột canxi clorua là loại bao bì 2 lớp chống chảy nước ngược, vì tuy ái lực với nước rất mạnh nhưng khi đạt tới điểm bão hòa, các phân tử nước vẫn liên tục bị thu hút bởi bột chống ẩm (Cacl2) tới khi trọng lực kéo các giọt nước rơi xuống, loại bột này thường xuyên gây phiền toái vì chảy nước, tuy giá thị trường cao và được quảng cáo là hút ẩm mạnh > 200% nhưng khả năng làm hư hại sản phẩm vì chảy nước là rất lớn nên được sử dụng với tính cân nhắc rất cao.

  • Gói chống ẩm silicagel : silicagel là vật liệu rây phân tử phổ biến nhất và được thương mại nhiều nhất trong các loại sản phẩm gói chống ẩm, các chất tẩy. với khả năng hút nước khoảng 40% trọng lượng bản thân tuy không cao, nhưng tính ưu việt là cân bằng độ ẩm do những cơ chế phức tạp chi phôi, khi độ ẩm là 80% chúng sẽ hút ẩm xuống còn 30% và không hút nữa, chỉ khi nào độ ẩm tăng lên chúng mới tiếp tục hoạt động, cơ chế này khiến hạt hút ẩm silicagel được ưa chuộng vì tính linh động, rất tốt khi bảo quản thực phẩm, thiết bị điện tử vì ở môi trường quá khô các sản phẩm thực phẩm sẽ bị mất đi hương vị thơm ngon của mình. ngoài ra Hạt hút ẩm silicagel là sản phẩm hút ẩm không hề chảy nước do các gốc Oh- liên kết với nhau tạo góc < 90 độ từ đó giữ nước rất hiệu quả không tạo ra hiện tượng nước chảy trên bề mặt nên rất an tâm khi sử dụng.

Hạt hút ẩm silicagel đước sử dụng rộng rãi nhất trong các loại sản phẩm hút ẩm, nó không chảy nước nên được đóng gói trong các loại bao bì đơn giản hơn, khiến chúng có khả năng hút ẩm cao hơn, nên từ đó giảm chi phí gia công đóng gói khiến giá sản phẩm gói chống ẩm silicagel ở mức vừa phải, hợp túi tiền nên được các công ty sản xuất sử dụng nhiều.

  • Gói hút ẩm absorb: là một loại hút ẩm mới, có khả năng hút ẩm rất cao > 400% trọng lượng, khiến chúng trở lên bá đạo trong các sản phẩm chống ẩm, nhưng do chi phí sản xuất cao, cùng với độ trương nở quá lớn khiến chúng mất ưu thế so với silicagel, ngày nay chúng chỉ được sử dụng chủ yếu trong nông nghiệp, tã giấy, băng vệ sinh.

Ngoài ra còn có rất nhiều loại chống ẩm khác trên thị trường, các sản phẩm như ,hoá chất cde ,canxi clorua có thể sản xuất tại việt nam, nhưng các sản phẩm còn lại thị thường chúng ta phải nhập khẩu từ Trung Quốc, Đan mạch, Nhật Bản..v.v mỗi loại hạt hút ẩm được sản xuất thành các loại gói C khác nhau với công nghệ khác nhau. Loại dành cho thực phẩm, hạt điều, rong biển là những loại hạt và bao bì tốt nhất vì sử dụng trực tiếp cho con người, các loại hút ẩm cho công nghiệp cần đảm bảo không thấm nước, chống thấm ngược cũng như hút ẩm cao là chính.