Thứ Năm, 7 tháng 9, 2017

Acid Oleic với sử dụng trong công nghiệp phân phối kính?

Giới thiệu về hóa chất acid oleic :

Acid Oleic là một axit béo không no thuộc nhóm axit béo omega 9 có tên hóa học là axit cis-9-octadecenoic. Gồm 18 Cacbon trong cấu trúc mạch thẳng và 1 nối đôi trong liên kết hóa học.

Acid Oleic có công thức hóa học C18H34O2. Tồn tại trong thành phần béo của động thực vật và dầu, điển hình là dầu oliu.

Acid Oleic không tan trong nước, nhưng tan trong dung môi ethanol. Nhiệt độ nóng chảy là 13-14oC và sôi ở 360oC.

Acid oleic tinh khiết là một chất lỏng không màu, không mùi, tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh ta có thể bắt gặp acid oleic có màu vàng, mùi đặc trưng.

Ứng dụng hóa chất Acid Oleic :

Acid Oleic được sử dụng nhiều và rất phổ biến trong sản xuất chất tẩy rửa, đây là một thành phần quan trọng trong nguyên liệu sản xuất xà phòng, nó giúp các vật chất các pha khác nhau hòa trộn vào nhau mà không hình thành sự phân chia pha giúp đồng nhất nguyên liệu. Bên cạnh đó, Acid Oleic còn có tác dụng làm mềm cho sản phẩm.

Acid Oleic cấu trúc thuộc nhóm triglyxerite có một vai trò rất quan trọng đối với các đối tượng ăn kiên, phục vụ cho việc giảm cân. Nó được sử dụng trong khẩu phần ăn của những đối tượng này để thay thế cho thành phần béo trong động vật và dầu ăn.

Trong y học, Acid Oleic được đưa vào thử nghiệm lâm sàng ở các loài động vật về khả năng điều trị hoặc làm thuyên giảm các bệnh lý liên quan đến phổi để sản xuất ra các loại tá dược điều trị những căn bệnh quan trọng về phổi.

Ngoài ra, Acid Oleic còn được dùng trong công nghiệp sản xuất kính để liên kết các hạt chì trong cấu trúc.

Công ty Trần Tiến chuyên bán Acid Oleic. Cảm ơn quý khách đã ghé xem trang web. Mọi thông tin về sản phẩm và dịch vụ ... Xin vui lòng gọi Ms Thủy : 0983 838 250 ; 016 525 900 98.

Chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm từ quý khách. Chân thành cảm ơn !

Thứ Ba, 1 tháng 8, 2017

Hóa chất dmdm hydantoin được sử dụng thuộc nghành nào?

Giới thiệu về hóa chất DMDM Hydantoin :

DMDM Hydantoin là một hợp chất hữu cơ Với cấu trúc vòng cất Nito có tên gọi IUPAC là Imidiazolidin – 2,4 – dion; công thức hóa học là C3h4N2O2 được phân tử lượng là 100 đvC.

DMDM Hydantoin là 1 chất rắn, ko màu; hợp chất hữu có Với cấu trúc vòng hay kể đúng đắn là dị vòng này có bản lĩnh tan với trong nước.

DMDM Hydantoin là một hợp chất hữu cơ được nghiên cứu cùng tổng hợp từ số đông những qui định khác nhau do đầy đủ nhà khoa học trên thế giới. Lần đầu tiên DMDM Hydantoin với tổng hợp là vào năm 1861 dựa trên cơ sở hydro hóa allantoin; tiếp sau như vậy là năm 1873 một nhà kỹ thuật khác tổng hợp chất này từ vật liệu là alanin sulfat cùng cyanat kali cùng đông đảo phép tắc khác với nghiên cứu cùng thực nghiệm.

phần mềm hóa chất DMDM Hydantoin :

DMDM Hydantoin sử dụng trong ngành y dược, hợp chất DMDM Hydantoin này được tìm thấy thuộc thành phần của nhiều chiếc thuốc chống co giật, điều trị bệnh động kinh cùng các bệnh lý tác động tới hệ thần kinh trung ương.

DMDM Hydantoin là chi phí đề cho chế tạo phát hành các dẫn xuất, cụ thể là Impiprothrin cung cấp trong việc chế tạo những cái thuốc trừ sâu, diệt nấm.

Hình như hợp chất hữu cơ này còn là nguồn vật liệu, tác chất trong công nghiệp tổng hợp các axit amin nhờ vào hàng loạt những hoạt tính như sự halogen hóa, sự oxy hóa ADN, …

Công ty Trần Tiến chuyên bán DMDM Hydantoin. Cảm ơn quý khách đã ghé xem trang web.Mọi thông tin về sản phẩm và dịch vụ ... Xin vui lòng gọi Ms Thủy : 0983 838 250 ; 016 525 900 98

Chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm từ quý khách. Chân thành cảm ơn !

Thứ Ba, 6 tháng 6, 2017

Bột nhôm được sử dụng trong các nghành nghề nào?

Giới thiệu chung về bột nhôm

Bột Nhôm hay còn gọi là aluminium power bắt nguồn từ tiếng pháp, Nhôm là nguyên tố phổ biến thứ 3 , và là kim loại phổ biến nhất trong vỏ Trái Đất. Nhôm chiếm khoảng 8% khối lớp rắn của Trái Đất.

Bột nhôm được tìm thấy ở dạng hợp chất trong hơn 270 loại khác nhau. Quặng chính chứa nhôm là bô xít.

Bột nhôm là một loại bột mịn, mang màu sắc của kim loại nhôm đó là màu bạc ánh kim.

Bột nhôm trong không khí tương đối trơ và mặt hóa học ( chống ăn mòn, chống cháy, nhiễm điện…) bởi nó được bảo bọc bằng một lớp màng nhôm oxit nên có thể nói đây là một loại bột có tính bảo vệ tốt.

Bột nhôm mịn, được sản xuất từ quá trình nghiền kim loại bằng một thiết bị nghiền gọi là máy đóng dấu, sau đó trải qua các quá trình nghiền để hoàn thiện tính chất bề mặt cho bột mịn, mảnh, bề mặt giảm gồ ghề. Việc sản xuất bột nhôm được thực hiện dễ dàng bởi nhôm là một kim loại mềm, dẻo, dễ uốn bẻ hơn so với các kim loại khác.

Ứng dụng của bột nhôm

Bột nhôm hay aluminum powder là chất phụ gia được sử dụng rộng rãi trong các ngành hóa chất công nghiệp. Một trong những ứng dụng của bột nhôm là bột nhôm được dùng như chất phụ gia tăng khả năng chống cháy cho các thiết bị, dụng cụ công nghiệp như dụng cụ nhà bếp, máy móc… trong ngành luyện kim.

Bột nhôm cũng được sử dụng trong ngành sản xuất sơn cao cấp, hoặc sử dụng trong ngành chế tạo hàng không, vũ trụ, quân sự: tên lửa, đạn dược, nhiên liệu rắn…, hoặc được sử dụng trong các ngành hóa chất. Bột nhôm được đưa vào để làm phụ gia tạo màu trong sản xuất mỹ phẩm, sơn…. Khi sử dụng bột nhôm sản phẩm sẽ có màu bạc ánh kim li ti thường gặp trong các sản phẩm như sơn móng, sơn nước, sơn nội thất, các sản phẩm chăm sóc da….

Bột nhôm là nguyên liệu được sử dụng trong sản xuất pháo hoa. Việc sử dụng bột nhôm trong pháo hoa sẽ tạo ra một sự dẫn truyền nhiệt do va chạm phần tử bột, gây nên sự phát sáng cho pháo hoa chứ không phải gây nên sự nổ của pháo.

Ngoài ra, bột nhôm cũng được sử dụng trong sản xuất tấm năng lượng mặt trời, hay hiện tại đang được sử dụng rộng rãi trong việc sản xuất vật liệu xây dựng theo công nghệ mới. Bên cạnh đó, bột nhôm cũng được sử dụng như chất phụ gia trong sản xuất các vật liệu chống gỉ,oxy già

Thứ Ba, 23 tháng 5, 2017

Hiệu quả của Natri molybdat khi sử dụng như thế nào?


NATRI MOLYBDAT

Khái quát chung về sodium molybdate 2 dehydrate

Sodium molybdate 2 dehydrate hay còn gọi là :Natri molybdat, Natri molipđat dinatri molybdat có công thức phân tử là Na2MoO4. Là chất màu trắng nhiệt độ bảo quản 10- 25 độ C tránh ánh sáng trực tiếp . Có khối lượng phân tử là 205.92 g/mol (khan), 241.95 g/mol ngậm 2 nước. Độ hòa tan trong nước là 84g/100ml(100o C). Điểm nóng chảy là 687 o C.

Na2MoO4, là nguồn cung cấp molypden. Nó thường gặp dưới dạng hiđrat hoá, Na2MoO4·2H2O. Anion molipđat(VI) có dạng tứ diện. Hai cation natri liên kết với mỗi một anion.

Natri molipđat được tổng hợp trước tiên bằng phương pháp hiđrat hoá. Một cách thuận lợi hơn là hoà tan MoO3 vào natri hiđroxit ở 50–7 0°C và làm kết tinh sản phẩm thu được. Muối khan được tạo thành khi nung nóng lên nhiệt độ 100 °C.
MoO3 + 2 NaOH → Na2MoO4·2H2O.

Natri molipđat kỵ với kim loại kiềm, hầu hết các kim loại thông thường và các chất oxi hoá. Nó sẽ phát nổ khi tiếp xúc magie nóng chảy. Nó sẽ phản ứng mãnh liệt với các liên halogen (interhalogen) (ví dụ như brom pentaflorua, clo triflorua). Phản ứng của nó với natri, kali hay liti nóng đều phát sáng.

Ứng dụng của sodium molybdate 2 hydrate
Sodium molybdate 2 hydrate được sử dụng rộng rãi trong nghành hóa chất công nghiệp và nông nghiệp. Mỗi năm có khoảng 1 triệu pound được sản xuất để làm phân bón . Đặc biệt, việc sử dụng nó đang được đề xuất cho việc xử lý ở bông cải xanh và súp lơ ở các cánh đồng thiếu molybbđen. Tuy nhiên, sự chăm bón phải được giới hạn vì một lượng nhỏ khoảng 0,3 ppm natri molipđat có thể gây ra hiện tượng thiếu hụt đồng ở động vật, đặc biệt là gia súc.
Trong công nghiệp người ta thường sử dụng Sodium molybdate 2 hydrate trong ức chế ăn mòn, vì nó có tác dụng ức chế cực anot không oxi hoá. Sự có mặt của natri molipđat làm giảm đáng kể nhu cầu nitrit của chất lưu bị ức chế với nitrit-amin, và cải thiện khả năng bảo vệ ăn mòn của dung dịch muối cacboxylat.

Sodium molybdate 2 hydrate dù là vi lượng nhưng lại là một nguyên tố ,thành phần không thể thiếu cho cây trồng, trong dung dịch thủy canh nó tồn tại dưới nồng độ rất thấp : 0.05PPM.Từ năm 1930 người ta đã tìm thấy vai trò của Natri molybdat đối với cây họ đậu và vi sinh vật sống tự do. Nó có vai trò quan trọng đối với nhiều quá trình sinh lý sinh hóa trong cây: quá trình dinh dưỡng (sự hút dinh dưỡng, cố định đạm và khử nitrat) quá trình hô hấp (sự oxy hóa - khử) quá trình quang hợp (sự hoạt hóa diệp lục và sự khở CO2). Sự chuyển hóa gluxit, sự tạo các bộ phận mới, tạo thân, tạo rễ và ảnh hưởng đến tính chống chịu).

Hiệu quả của Natri molybdat được nhận thấy ở nhiều loại cây trước hết là cây họ đậu, các loại cây họ thập tự (bắp cải, súp lơ), các loại cây họ bầu bí (dưa bở, dưa chuột, bầu bí), các loại rau như cà chua, khoai tây, cây lấy dầu: lạc, đậu tương, hướng dương và các cây cố định đạm khí trời: tảo, bèo dâu.

Sodium molybdate 2 hydrate là dạng nguyên tố hiếm, đặc biệt đây là muối trung tính, khá bền nên khi sử dụng dung dịch thủy canh không lo Molybden bị phân hủy hay bị ảnh hưởng bởi giá thể thủy canh .

Xem thêm: Hóa chất ammonium tetra molydbate

Thứ Tư, 17 tháng 5, 2017

Aspartame là một loại chất thay thế cho đường như thế nào?

Giới thiệu chung về Aspartame

Aspartame là một loại đường hóa học được dùng thay cho đường tự nhiên trong rất nhiều sản phẩm thực phẩm và dược phẩm

Aspartame là một este có công thức hóa học là C14H18N2O5 và có khối lượng phân tử là 294 gam/mol.

Aspartame tồn tại ở trạng thái rắn, dạng bột hoặc dạng hạt màu trắng, tan ít trong nước.


Aspartame có danh pháp quốc tế là N-l-α-Aspartyl-L-phenylalanine l- methyl ester hay 3-amino-N–(α-carboxyphenethyl) succinamic acid N-methyl ester.

Aspartame được thương mại hoá dưới một số tên như Canderel, Equal, NutraSweet, Sanecta, Tri-Sweet, Aminosweet, Spoonful, Sino sweet…

Aspartame là một loại chất thay thế đường chứa ít calo được cấu tạo từ 2 acid amin là aspartic và phenyllanin. Aspartame ngọt gấp 220 lần đường mía và không để lại cảm giác ngọt sau khi nêm nếm.

Khác với D – glucose, Aspartame là một đường nhân tạo sản sinh ra năng lượng cho cơ thể, tính chất của đường này cũng rất nhạy cảm và phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác như thời gian lưu và pH của sản phẩm…

Aspartame là một đường được hiệp hội an toàn thực phẩn Châu Âu cho là an toàn khi sử dụng và thuộc nhóm các phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm tại châu Âu có chỉ số là E951 vào năm 1981 nhưng đến nay vẫn có một số nhà nghiên cứu xếp aspartame vào hàng độc trong các phụ gia thực phẩm.

Lợi ích và những loại thực phẩm có chứa Aspartame

Aspartame có trong hàng ngàn loại thực phẩm và đồ uống cũng như dạng viên nén hay túi nhỏ như yaourt, thức ăn tráng miệng đông lạnh, bánh pudding, nước ngọt…và trong một số loại thuốc như thuốc trị ho, vitamin…

Lợi ích của Aspartame: không gây sâu răng, không để lại hậu vị, làm tăng độ ngọt và kéo dài vị ngọt của một số mùi hương

Ứng dụng của Aspartame

Aspartame là loại đường nhân tạo sử dụng thay thế cho đường trong sản xuất thực phẩm như trong bánh kẹo, thức uống, phụ gia thực phẩm đông lạnh, đồ hộp, thức ăn nhanh, …

Aspartame làm tăng vị ngọt của một số loại hương trái cây như cam hay anh đào..

Một số nghiên cứu chứng minh rằng, đường Aspartame khi bị phân hủy sẽ tạo ra một lượng nhỏ phenylalanin – hoạt chất chống lại sự trầm cảm

Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu cho rằng đây chính là một hoạt chất có khả năng gây ung thư một cách tìm ẩn, nguy cơ này xuất hiện khi Aspartame được sử dụng với liều lượng quá cao nên tốt nhất cần sử dụng phụ gia này một cách đúng quy định và phải có sự kiểm tra nghiêm ngặt trong suốt quá trình sản xuất.

Lưu ý:

Theo FDA, liều dùng cho phép của aspartame mỗi ngày (ADI) là 40 mg/kg thể trọng.

Ở Việt Nam, theo Quyết định số 3742 /2001/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế, giới hạn tối đa aspartame trong thực phẩm (Maximum level ) của một số loại thực phẩm như sau:

+ Đồ uống có sữa, có hương liệu hoặc lên men (ví dụ: sữa sô cô la, sữa cacao, bia trứng, sữa chua uống, sữa đặc): 600 mg/kg).

+ Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo cao su… : 10.000 mg/kg.

+ Sản phẩm dùng để trang trí thực phẩm: 5.000 mg/kg.

Xem thêm tại trang web Cty hóa chất Trần Tiến.

Thứ Năm, 4 tháng 5, 2017

Natri bisulfit là chất sử dụng thuộc cách nghành nghề nào??

khái quát tầm thường về Natri bisulfit

- Natri bisulfit hay còn gọi là sodium hydro sulfite , sodium bisulfite là 1 hợp chất hóa học được công thức hóa học NaHSO3.

- Bisulfit natri là một phụ gia thực phẩm Với số E222, là chất rắn màu trắng giống đường cát trắng, Với mùi lưu huỳnh nhẹ , là acid yếu cùng có:

+ Khối lượng phân tử là 104,061 g/mol, Độ hòa tan thuộc nước là 42g/100ml,

+ Độ nóng chảy 150 ° C (302 ° F, 423 K)

+ Điểm sôi 15 ° C (599 ° F, 588 K)

- Natri bisulfit thuộc công nghiệp có thể với điều chế bằng cách tạo bọt sulphur dioxide dôi thừa ưng chuẩn 1 dung dịch của dung môi thích hợp như sodium hydroxide hoặc sodium bicarbonate .

SO 2 + NaOH → NaHSO 3

SO 2 + NaHCO 3 → NaHSO 3 + CO 2

phần mềm của natri bisulfit

Natri bisulfit được phần mềm đa dạng trong nhiều nghành công nghiệp như trong hóa hữu cơ, trong tinh chế….

- thuộc hoá hữu cơ natri bisulfit có hơi nhiều ứng dụng. Nó ghép gốc bisulfit được nhóm anđêhit cùng với nhiều xeton mạch vòng tạo thành axit sulfonic. Nó được trang bị thuộc quá trình đặt tinh khiết.

- Natri bisulfit còn là 1 chất tẩy rửa yếu trong tổng hợp hữu cơ đặc biệt thuộc quá trình tinh chế. Nó có thể khử lượng dư hoặc đủ của clo, brôm, iốt, muối hypoclorit, este của osmat , crôm trioxit (CrO3) và kali permanganat (thuốc tím).

- Natri bisulfit với mua sắm trong phân tách tình trạng methyl hóa của cytosines thuộc DNA thuộc phản ứng chuỗi polymerase là 1 công nghệ với mua sắm thuộc sinh vật học phân tử để khuếch đại 1 bạn dạng sao hoặc Các bạn dạng sao của một đoạn DNA

- Natri bisulfit là chất tẩy màu thuộc quá trình tinh chế bởi nó có thể khử những chất oxi hoá màu mạnh, các anken liên hợp cùng nhiều hợp chất cacbonyl.

- Natri bisulfit là chất khử thường chạm mặt thuộc hoá nhi nghiệp. Do nó phản ứng dễ dàng với oxi:

2NaHSO3 + O2 –> 2Na+ + 2H+ + SO4 -2

Nó thường được thêm đi vào chuỗi ống dẫn lớn để ngăn đề phòng sự ăn mòn oxi hoá. Trong tòa tháp hoá sinh nó giúp duy trì môi trường thiếu ko khí trong lò phản ứng.

- thuộc thực phẩm natri bisulfit cũng được trang bị thuộc các dòng rượu thương nghiệp cho ngăn dự phòng oxi hóa cùng bảo quản hương vị , Bisulfit natri cũng được thêm vào rau rộng rãi cho đảm bảo màu sắc và cho rau luôn tươi. Nó cũng với sử dụng trong việc xử lý nước để làm giảm lượng clo còn lại trước lúc đưa vào bể đựng quản lý hay thuộc công đoạn xử lý nước thải bởi vì lượng clo còn lại cũng liên quan đến các sinh vật ở dưới nước.

- thuộc Nồi tương đối hơi, bisulfite natri đã với một chất lưu trông oxy . Hóa chất này với đặc thù là có Thời gian phản ứng nhanh, Phí sử dụng phải chăng và đã được kiểm chứng di chuyển đến dài hạn.

Thứ Ba, 25 tháng 4, 2017

Ưu điểm của nhựa polyester resin (keo poly) trong công nghiệp hoá chất?

Nhựa polyester (keo poly) là các nhựa tổng hợp chưa bão hòa được tạo thành bởi phản ứng của các axit hữu cơ dạng bột và các rượu polyhydric. Maleic Anhydride là một nguyên liệu thường được sử dụng với chức năng diacid. Nhựa polyester được sử dụng trong các hợp chất đúc khuôn, hợp kim khuôn đúc và mực của máy in laze. Tấm tường được làm từ nhựa polyester được gia cố bằng sợi thủy tinh - thường được sử dụng trong các nhà hàng, nhà bếp, nhà vệ sinh và các khu vực khác đòi hỏi phải bảo dưỡng thấp.

Nhựa polyester resin (keo poly) thường có màu hồng đục , Và nhựa polyester resin chính là nhựa polyester không no

Nhựa polyester được giữ nhiệt và, cũng như các loại nhựa khác, có thể chữa được tia tử ngoại. Việc sử dụng chất xúc tác quá mức đặc biệt với chất xúc tác có thể gây ra sự cháy hoặc thậm chí đánh lửa trong suốt quá trình bảo dưỡng. Chất xúc tác quá mức cũng có thể làm cho sản phẩm bị gãy hoặc tạo thành một vật liệu cao su.

Nhựa polyester là loại nhựa nhiệt rắn, tỏa nhiệt trong quá trình đóng rắn. Sử dụng chất xúc tác quá liều có thể dẫn đến hiện tượng bốc cháy trong quá trình đóng rắn ngoài ra sản phẩm tạo thành sẽ bị giòn và dễ gãy, vỡ. Nhựa polyester (keo poly) chủ yếu dùng làm vật liệu nền trong sản phẩm composite.

Ứng dụng của Nhựa polyester resin :

Nhựa polyester resin chủ yếu dùng trong sản xuất vật liệu composite như:

Chậu composite, chậu hoa composite, chậu cây composite, bình hoa composite...

Tủ điện composite

Tàu thuyền composite (tàu đánh cá gỗ vỏ composite, tàu kiểm ngư..)

Du thuyền composite

Bình gas composite

Bồn chứa composite (bồn chứa axit, bồn chứa nước…)

Bọc phủ nền composite (các công trình liên quan tới hóa chất)

Nhà vệ sinh công cộng composite

Thùng rác composite

Cano composite

Thùng xe đông lạnh composite, các linh kiện thay thế xe bán tải

Đồ chơi ngoài trời composite

Ống dẫn khí composite, ống dẫn nước composite

Thùng chứa hàng composite

Bàn ghế composite, nắp hố gas composite, tấm chắn lưới composite

Biogas composite

Bể chứa axit composite, bể bơi composite

Nhựa polyester resin cũng được ứng dụng làm sơn nội thất. Nhựa polyester resin khi phản ứng với monomer không no cộng với các chất xúc tác thu được các loại sơn (khô tự nhiên và khô sấy ở nhiệt độ thấp) với các tính chất khác nhau. Loại sơn khô tự nhiên tạo màng sơn bám dính cao, cứng, bóng và bền với nước, acid boric và một số loại dung môi. Vì vậy loại sơn này được ứng dụng rộng rãi trong ngành đồ gỗ.

Tính chất của nhựa polyester resin (keo poly) phụ thuộc nhiều vào thành phần nguyên liệu, phương pháp tổng hợp, trọng lượng phân tử và chất độn. Bằng cách thay đổi các thành phần trên người ta sẽ tạo ra được các loại nhựa polyester resin khác nhau có tính chất khác biệt phù họp với yêu cầu sử dụng.

Ưu điểm của nhựa polyester resin (keo poly):

Tính ưu việt của nhựa polyester resin (keo poly) là khả năng chế tạo từ vật liệu này thành các kết cấu sản phẩm theo những yêu cầu kỹ thuật khác nhau mà ta mong muốn, các thành phần cốt của Composite có độ cứng, độ bền cơ học cao, vật liệu nền luôn đảm bảo cho các thành phần liên kết hài hoà tạo nên các kết cấu có khả năng chịu nhiệt và chịu sự ăn mòn của vật liệu trong điều kiện khắc nghiệt của môi trường . Một trong các ứng dụng có hiệu quả nhất đó là Composite polyme, đây là vật liệu có nhiều tính ưu việt và có khả năng áp dụng rộng rãi, tính chất nổi bật là nhẹ, độ bền cao, chịu môi trường, rễ lắp đặt, có độ bền riêng và các đặc trưng đàn hồi cao, bền vững với môi trường ăn mòn hoá học, độ dẫn nhiệt, dẫn điện thấp. Khi chế tạo ở một nhiệt độ và áp suất nhất định dễ triển khả được các thủ pháp công nghệ, thuận lợi cho quá trình sản xuất.

Xem thêm:Nhựa thông(colopan) trong công nghiệp cao su?

Thứ Ba, 18 tháng 4, 2017

Dung môi toluene dùng để làm gì ?

Toluen, hay còn gọi là mêtylbenzen hay phenylmêtan, Toluene là một chất lỏng khúc xạ, trong suốt, không màu, độ bay hơi cao, có mùi thơm nhẹ, không tan trong cồn, ether, acetone và hầu hết các dung môi hữu cơ khác, tan ít trong nước.Toluen tương đối dễ tham gia phản ứng thế, khó tham gia phản ứng cộng và bền vững với các chất oxi hóa. Đó cũng là tính chất hoá học cua toluen còn gọi là tính thơm bởi vì đó là tính chất hóa học đặc trưng chung của các hiđrocacbon thơm.

Có nhiều cách điều chế toluen như cho benzen tinh khiết tác dụng với CH3Cl để tạo ra toluene (C6H6 + CH3Cl-->C7H8 +HCl (xúc tác AlCl3)) tuy nhiên cách này không hiệu quả vì benzen cũng là một dung môi khá tốn kém. Ngày nay người ta dùng phương pháp chưng cất dầu mỏ hoặc than đá để tạo ra dung môi toluen trong sản xuất công nghiệp, vừa tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên vừa sản xuất với số lượng lớn giảm thiểu chi phí sản xuất.

Toluen có thể tinh chế bằng cách sử dụng các hợp chất như :

CaCl2, CaH2, CaSO4, P2O5 hay natri để tách nước. Ngoài ra, kỹ thuật chưng cất chân không cũng được sử dụng phổ biến. Trong kỹ thuật này, người ta thường sử dụng benzophenon và natri để tách không khí và hơi ẩm trong toluen,

Toluen dùng để làm gì ?

Toluene được dùng chủ yếu trong các ứng dụng cần khả năng hoà tan và độ bay hơi cao nhất. Một ứng dụng như thế là sản xuất nhựa tổng hợp.

Toluene là một dung môi phổ biến bởi vì Toluene có khả năng hoà tan mạnh trong sơn , chất pha loãng nên nó được dùng trong sản xuất keo dán và các sản phẩm cùng loại, dùng trong keo dán, chất kết dính, cao su, ximăng , mực in, sơn mài, thuộc da, và chất khử trùng.

Toluene được dùng rộng rãi trong cả sơn xe hơi và sơn đồ đạc trong nhà, sơn quét, và sơn tàu biển.

Toluene cũng được dùng làm chất pha loãng và là một thành phần trong hoá chất tẩy rữa np9.

Toluen được sử dụng như một dung môi để tạo ra một giải pháp của các ống nano carbon.

Toluen cũng được sử dụng như là một xi măng cho các bộ dụng cụ polystyrene tốt (bằng cách hòa tan và sau đó bề mặt nung chảy) vì nó có thể được áp dụng rất chính xác bằng chổi và không chứa phần lớn các chất kết dính.

Toluene có thể được sử dụng để phá vỡ các tế bào máu đỏ mở để trích xuất hemoglobin trong các thí nghiệm hóa sinh.

Toluene được dùng làm chất cải thiện chỉ số octane của xăng dầu, và làm chất mang phụ gia cho nhiên liệu.Thông thường, khi thêm chỉ một lượng tương đối nhỏ Toluene vào xăng dầu sẽ làm tăng đáng kế chỉ số octane của nhiên liệu.

Toluene là một trong một nhóm nhiên liệu gần đây đã được sử dụng như là các thành phần cho hỗn hợp thay thế nhiên liệu máy bay phản lực. Toluene được sử dụng như là một thay thế nhiên liệu máy bay phản lực cho nội dung của các hợp chất thơm.

Toluene cũng được sử dụng như là một chất làm mát cho khả năng truyền nhiệt tốt natri trong các bẫy lạnh được sử dụng trong vòng lặp hệ thống lò phản ứng hạt nhân.

Toluene cũng đã được sử dụng trong quá trình loại bỏ cocaine từ coca để lại trong sản xuất xi-rô của Coca-Cola

Dung môi toluene là chất dễ cháy, dễ bắt lửa nên khi vận chuyển, lưu trữ và sử dụng tuyệt đối không được hút thuốc để đề phòng hỏa hoạn,

Dung môi toluene có thể gây hại đên thần kinh trung ương, mắt, kích ứng da, hệ hô hấp khi tiếp xuc trực tiếp, cần có biện pháp an toàn khi tiếp xúc như mang khâu trang , bao tay ủng , đồ bảo hộ, mắt kính khi vận chyển sử dụng sản phẩm. Nếu tiếp xúc với toluen trong thời gian đủ dài, có thể bị bệnh ung thư.

Thứ Hai, 27 tháng 3, 2017

Barihydroxit chủ yếu được s��� dụng làm gì và như thế nào?

Khái quát về Barium hydroxide

Barium hydroxide hay còn gọi là bari hydroxit là hợp chất hóa học có công thức phân tử là Ba(OH)2. Nó có dạng bột màu trắng là một trong những hợp chất chính của Bari. Ba(OH)2có số CAS: 17194-00-2 ( khan ) 22326-55-2 (monohydrate) 12230-71-6 (octahydrat.

Bari hydroxit có thể được điều chế bằng cách hòa tan barium oxide (BaO) trong nước:

BaO + 9 H 2 O → Ba (OH) 2 · 8H 2 O

Nó kết tinh như octahydrate, chuyển đổi thành monohydrate khi sưởi ấm trong không khí. Ở 100 ° C trong chân không, monohydrat sẽ tạo ra BaO và nước. Mỗi ion Ba 2+ bị ràng buộc bởi hai phân tử nước và sáu hợp chất hydroxit.

Bari hydroxit tinh khiết phân hủy thành bari oxit khi nung nóng đến 800 ° C. Phản ứng với carbon dioxide mang lại cho bari cacbonat . Dung dịch nước của nó, có tính kiềm cao, chịu được phản ứng trung hòa với axit. Do đó, nó tạo thành bari sulfat và bari phosphate với axit sulfuric và phosphoric tương ứng. Phản ứng với hydrogen sulfide tạo ra barium sulfide . Sự lắng đọng nhiều muối bari không hòa tan, hoặc ít tan hơn, có thể là kết quả của phản ứng thay thế kép khi dung dịch nước của bari hydroxit được trộn với nhiều dung dịch của các muối kim loại khác.

Phản ứng của bari hydroxit với muối amoni rất nóng . Phản ứng của bari hydroxit octahydrat với clorua amoni hoặc amoniium thiocyanate thường được sử dụng như là một cuộc trình diễn hóa học lớp học, tạo ra nhiệt độ đủ lạnh để đóng băng nước và đủ nước để hòa tan kết quả Hỗn hợp.

Ứng dụng của Barrium hydroxit

Barihydroxit chủ yếu được sử dụng làm chất phụ gia cho dầu bôi trơn của động cơ đốt trong hay là loại phụ gia superfinished đa mục đích cho mỡ bari dựa trên dầu. Barium hydroxide cũng có thể được sử dụng để chế tạo đường củ cải và y học.

Ba(OH)2 là nguyên liệu nhựa và tơ nhân tạo, có thể được sử dụng như nhựa ổn định PVC.

Ba(OH)2 phù hợp cho tổng hợp hữu cơ và chế tạo muối bari khác, khử khoáng của ngành công nghiệp nước, thủy tinh và men sứ.

Về mặt hoá chất công nghiệp, bari hydroxit được sử dụng làm tiền thân cho các hợp chất bari khác.Monohydrate được sử dụng để khử nước và loại bỏ sulfat từ các sản phẩm khác nhau. Ứng dụng này khai thác độ hòa tan rất thấp của bari sulfat và nó cũng được áp dụng cho phòng thí nghiệm.

Trong phòng thí nghiệm Bari hydroxit được sử dụng trong hóa học phân tích để chuẩn độ axit yếu , đặc biệt là axit hữu cơ . Dung dịch nước trong của nó được bảo đảm không có cacbonat, không giống các dung dịch natri hydroxit và kali hydroxit , vì bari cacbonat không hòa tan trong nước. Điều này cho phép sử dụng các chỉ số như phenolphthalein hoặc thymolphthalein (với sự thay đổi màu alkaline) mà không có nguy cơ các lỗi chuẩn độ do sự hiện diện của các ion cacbonat.

Nó đã được sử dụng để thủy phân một trong hai nhóm este tương ứng trong dimetyl hendecanedioat. Bari hydroxit cũng được sử dụng trong quá trình khử cacboxyl hóa các axit amin phóng thích bari cacbonat trong quá trình này.

Nó cũng được sử dụng trong việc chuẩn bị cyclopentanone , cetyl alcohol và D- Gulonic γ-lactone .

Tính năng của dâu tây cùng những để ý lúc sử dụng?

TINH MÙI DÂU và công dụng CỦA CHÚNG

Dâu tây không gần là một chiếc trái cây ngon nhưng mà còn là vô cùng thực phẩm giúp ích số đông để làn da của bạn . Thuộc dâu tây có số đông chất dinh dưỡng, chất chống oxi hóa , vitamin C cùng đầy đủ dung nhan tố khác. Thuộc nền kinh tế càng ngày càng phát triển với hà tằn hà tiện Thời gian với trang bị thuận lợi thuận tiện người ta đã sản xuất tinh mùi dâu tây. Tinh mùi dâu tây là biện pháp để đầy đủ vấn đề về da như : tuổi tác , tàn nhang, mụn trứng cá, giúp tinh thần sảng khoái, thư giãn, thanh lọc cơ thể…

căn nguyên tinh mùi dâu

Dâu tây với trồng ở các vùng ôn đới. Vườn dâu tây đầu tiên hiện ra ở Anh với Pháp, khởi đầu từ chính giữa thế kỷ 18. Dâu tây khá dễ trồng. Chúng ko muốn điều kiện đặc trưng nào cho phát triển. Cây mau ra quả và không tốn đầy đủ dung tích thuộc vườn. Đà Lạt ở Việt Nam Với khí hậu lạnh ngắt là điều kiện thích hợp cho việc canh tác dâu phải dâu tây với xem là đặc sản của vùng cao nguyên này. Dâu tây có mùi thơm, vị chua lẫn ngọt, thường được trang bị đặt các món tráng mồm. Quả dâu tây có hình bầu dục, quả non màu trong lành lục, lúc chín có màu hồng hoặc màu đỏ tùy từng giống.tgu m Quả rất giàu vitamin C, nguồn mangan dồi dào,các chất dinh dưỡng cần phải có như omega-3, vitamin K, sinh tố B,A, folate, magie, đồng…. Trong khi còn sản xuất nguồn chất xơ, iot vô cùng tốt với sức khỏe, hữu dụng với hệ tiêu hóa với giảm cholesteron,

Tinh dầu dâu đỏ được chiết xuất 100% từ quả dâu tây thiên nhiên, không độc hại, ko phụ gia cùng vẫn trông với hương thơm ngọt ngào của dâu tây

tính năng của dâu tây

Tinh dầu dâu có đông đảo tác dụng bởi hương thơm mát, ấm nồng, đánh thức đa số cảm quan nó giúp thanh lọc ko khí, khử mùi hôi ẩm ướt, mùi thuốc lá…làm với khoảng trống sẽ phát triển thành xanh, tràn đầy hương thơm ngọt ngào của tinh dầu dâu.

Tinh dầu dâu đỏ Với phần lớn vitamin C, 1 chất giúp tăng cường hệ miễn dịch và chống oxy hóa hiệu quả. Khả năng chống oxy hóa của dâu tây Với thể phát huy tác dụng thuộc số ngày ngắn, mức protein C- reactive – mẫu protein biểu lộ của tình trạng viêm nhiễm của thân thể giảm tới 14% gần sau 1 tuần cung cấp dâu tây. Do đó, tinh dầu dâu tây được chứng minh là có thể đẩy mạnh sức đề kháng, ngăn cản sự viêm nhiễm.

Tinh dầu dâu đỏ chi tiết là một thuộc các biện pháp tối ưu chăm sóc nhan sắc với Chị em đàn bà về: tuổi tác, mụn trứng cá, tàn nhang, thâm nám… Acid acetic trong dâu tây giúp ngăn đề phòng sự tiêu diệt collagen, đẩy mạnh quá trình tổng hợp collagen, cải thiện độ bọn hồi chống lão hóa sớm, giúp da luôn căng mịn, tươi trẻ, hồng hào, an ninh da khỏi những thúc đẩy xấu của tia tử ngoại. Tinh dầu dâu tây ko gây nhờn mà dễ dàng thẩm thấu đến da, Với thể hòa lẫn với dầu thực vật để massage, đặt giảm găng mệt mỏi, ý thức sảng khoái, giảm stress, cải thiện tinh thần của người trang bị theo hướng hoàn toàn hăng hái hơn. Bên cạnh đó Với thể cung cấp tinh dầu cùng với dầu nền, nhỏ xíu nhiều giọt vào bồn tắm, xông hơi cơ thể, hay xông hương được đèn khí xông hương hoặc lò đốt nến. dùng khá nóng từ hỗn hợp chiếm được xông mặt và hít thở đều thuộc khoảng 15 phút. Biện pháp này với sử dụng hầu hết bởi hiệu quả với đơn giản.

ko gần thế, nhiều chất trong tinh dầu dâu tây như lutein, zeathacins, acid ellagic cùng chất xơ chi tiết là các liều thuốc cực kỳ tốt giúp chúng ta chống nhiều căn bệnh táo bón, viêm ruột, thậm chí cả ung thư nữa.

lưu ý khi mua sắm tinh dầu dâu đỏ

Hoá chất Trần Tiến đang Với bán sản phẩm này.Bạn lưu ý không dùng tinh dầu nguyên chất trực tiếp trên da của bạn, buộc phải pha loãng với dầu thực vật trước khi dùng. Khi phát hiện tinh dầu Với mùi, màu sắc đẹp la thì ko được cung cấp. Giảm thiểu để tinh dầu ốm vào mắt hoặc các vùng nhạy cảm. Tinh dầu là thực phẩm công dụng, ko cung cấp điều trị bệnh thay thế để những để mắt y tế cần phải có.

Tinh dầu bưởi Với thật giúp da sáng mịn cùng phòng ngừa lão hóa?

công dụng CỦA TINH DẦU BƯỞI

trong khi ngành công nghiệp mỹ phẩm càng ngày càng mất điểm trong lòng phái đẹp. Đầy đủ tất cả người quay sang xu hướng tuyển lựa những phương pháp để làm đẹp được nhiều tác phẩm từ thiên nhiên như tinh dầu bưởi, nha đam, nho, dầu dừa….đặc biệt tinh dầu bưởi hiện tại cực kỳ được lòng Chị em nữ giới. Tinh dầu bưởi được xem như cái mỹ phẫm làm đẹp vô cùng hữu hiệu với phụ nữ như làm mịn da, mượt tóc giúp tóc chắc khỏe, mượt nhưng mà tự dưng và cả giảm mỡ trên thân thể hay rất rẻ cho hệ tiêu hóa. Hóa chất Trần Tiến sẽ giới thiệu tới người mua về tính năng hợp lý của tinh dầu bưởi cũng như bí quyết mua sắm chúng.

Tinh dầu bưởi giúp da sáng mịn cùng dự phòng lão hóa

thuộc tinh dầu bưởi Với đa số hàm lượng vitamin C giúp tăng mạnh sức đề kháng với thân thể khách hàng không, chống sự oxy hóa, an ninh thân thể khỏi nhiều ảnh hưởng từ môi trường bên bên cạnh cũng như ánh nắng mặt trời. Hình như, tinh dầu bưởi được thiết kế công dụng trẻ hóa da siêu hiệu quả.

phương pháp cung cấp tinh dầu bưởi: Mỗi tuần một lần, khách hàng không bắt buộc bằng máy xông hơi hoặc gầy một số giọt tinh dầu bưởi vào bát nước ấm sau đó chùm khăn bí mật đầu cùng xông da mặt thuộc khoảng 15 – 20 phút để làm đó đều đặn sẽ giúp tinh dầu bưởi thẩm thấu vào da giúp da trắng sáng mịn nhưng với căng hồng khi không.

Tinh dầu bưởi Với tác dụng giảm cân hiệu quả

để giảm phệ hay xóa tan mỡ bụng khách hàng không Với thể sử dụng tinh dầu bưởi massage hàng ngày sẽ để làm giảm mỡ bụng và những phần mỡ dư thừa khác cực kỳ hiệu quả. Các hoạt chất tinh dầu Với thuộc vỏ bưởi Với tác dụng làm giảm mỡ thuộc máu sau một – 2 tháng kiên trì áp dụng. Trong khi bạn cũng có thể sử dụng từ ½ – một trái bưởi mỗi ngày sau bữa ăn cũng sẽ có hiệu quả giảm cân cực kỳ thấp. Vì trong bưởi có đựng vài enzyme Với tác dụng cao trong việc đốt cháy nhiều chất mập. Nhiều nghiên cứu cho thấy các enzyme Với trong bưởi còn góp phần thay đổi nồng độ insulin, có tương tác cực kỳ bự tới việc bàn thảo chất, làm hạn chế việc tích mỡ thuộc cơ thể. Bên cạnh đó đối được các người bị bệnh đau bao tử thì tuyệt đối không với ứng dụng bởi vì nó Với thể thúc đẩy đến sức khỏe.

Tác dụng trị mụn trứng cá của tinh dầu bưởi

với hàm lượng vitamin A và C có đa số trong vỏ bưởi vì thế tinh dầu bưởi được xem là thành phầm có hiệu quả thuộc việc chú tâm và điều trị da bị mụn.

cách trang bị tinh dầu bưởi trị mụn : bạn chỉ có cần pha vài giọt tinh dầu bưởi với 1 thìa dầu nền như dầu olive, dầu dừa… sau đó xoa đều lên da mặt với massage thuộc khoảng 15 phút. Tinh dầu bưởi sẽ khiến cho các nốt mụn ghé xuống cùng điều tiết lượng dầu nhờn trên da cực kỳ hiệu quả khách hàng không nhé.

Tinh dầu bưởi hồi phục tóc hư tổn

Tinh dầu bưởi được nhiều người biết đến nhất như vậy là khả năng đặt mượt và óng tóc, giúp duy trì độ dài, đặt giảm tóc gãy rụng, giảm xơ gãy, phục hồi tóc bị hư tổn, kích thích mọc tóc, đặc trị chứng hói đầu, giúp tóc chắc khỏe cùng bóng mượt. Tinh dầu bưởi mua sắm với với tất cả mọi người, đặc thù thích hợp được Cô em đàn bà sau sinh.

bí quyết sử dụng tinh dầu bưởi : để có mái tóc óng mượt, khách hàng không cho 5 – 7 giọt tinh dầu vào 10ml nước, sau có được massage đều lên da đầu, để để tóc khô khi không, ko đang cần gội lại bằng nước sạch sẽ. khách hàng không cần vận dụng thường xuyên từ 2 – 3 lần/ tuần sẽ để kết quả hoàn hảo.

Xem thêm: tinh mùi cá hồi .

Thứ Sáu, 17 tháng 3, 2017

Công dụng của Span 60 trong ph��� gia tạo nhũ như thế nào?

Lịch sử phụ gia tạo nhũ

Chất nhũ hóa được biết đến lâu đời nhất là sáp ong. Nó được sử dụng trong sản phẩm kem dưỡng da bởi bác sỹ Hy Lạp Galen. Đầu thế kỷ 19 nhũ hóa được sử dụng đầu tiên trong công nghệ thực phẩm là lòng đỏ trứng. Đến năm 1920 lecithin có nguồn gốc từ đậu tương được xem như là chất nhũ hóa . Năm 1952 chính phủ pháp đã chính thức cho phép sử dụng chất nhũ tương hóa tổng hợp đầu tiên để sản xuất margarine. Năm 1999 công nghệ sản xuất bánh kẹo được sử dụng chất nhũ hóa vào trong sản xuất và đạt được những lợi ích vô cùng to lớn. ngày nay chất phụ gia tạo nhũ được sử dụng rất phổ biến trong công nghiệp mỹ phẩm, thực phẩm.

Sau đây hóa chất Trần Tiến sẽ giới thiệu đến các bạn phụ gia tạo nhũ Span 60

Khái quát về Span 60

Chất phụ gia tạo nhũ Span 60 hay còn gọi là traditional, FEMA 3028, phụ gia tạo nhũ, có công thức phân tử là C24H46O6. Span 60 là chất ổn định dễ cháy, không tương thích với các tác nhân oxy hóa mạnh. Có độ nóng chảy từ 54-57 oC lit nó là chất lỏng là một este sorbitan dùng để nhũ tương hóa. Span 60 được sử dụng như một sự phân tán phụ gia bột màu cho PP màu cô đặc và như một tác nhân chống tĩnh điện cho PVC và là chất nhũ hóa có khả năng kết hợp dầu với nước, nếu không có sáp nhũ hoá trong công thức mỹ phẩm phân tử nước và dầu sẽ bị tách ra. Là thành phần thiết yếu không thể thiếu khi làm các loại kem dưỡng da cho mặt hay sữa dưỡng da lotion. Phụ gia tạo nhũ ở dang thể rắn, là sáp tự nhũ, màu trắng trong, ít mùi, tính ổn định và tương thích cao. Độ nhớt của span 60 phụ thuộc thời gian lưu trữ, tỉ lệ nước pha trong dầu, nồng độ và loại CHDBM sử dụng.

Bản chất hóa học của phụ gia tạo nhũ

Cho các chất điện ly vô cơ để cung cấp điện tích cho các giọt để các giọt đẩy nhau.

Các chất trong cao phân tử hòa tan được trong pha liên tục hoặc để tăng độ nhớt của pha này hoặc để hấp thu vào bề mặt liên pha.

Các chất không hòa tan có thể thấm ướt được cả hai pha, hấp thu vào bề mặt liên pha sẽ tạo ra vật chắn chống hiên tượng hợp giọt.

Các phân tử chất hoạt động bề mặt có cấu trúc lưỡng cực sẽ tự định hướng để 2 cực kỵ nước và háo nước của chúng ứng với 2 phía bề mặt liên pha dầu dừa cde/ nước. các chất bề mặt cũng có thể cung cấp điện tích

Công dụng của Span 60 phụ gia tạo nhũ

Traditional là là chất nhũ hóa có khả năng kết hợp dầu với nước, ngăn ngừa tách lớp ở sản phẩm thường được sử dụng trong các sản phẩm như các sản phẩm chăm sóc tóc lotion, cream, scrub, gel tóc, dầu xả, dầu gội đầu, kem chống nắng, thuốc mỡ…tạo cho sản phẩm độ đặc quánh.

– Tỷ lệ sử dụng từ 5-15% cho kem dưỡng da, có thể làm được sữa dưỡng thể và kem dưỡng da đặc.

Quý khách mong muốn sử dụng sản phẩm hóa chất công nghiệp, nông nghiệp chất lượng, giá thành rẻ và luôn ổn định để sản xuất, kinh doanh. Quý khách cần tìm nhà cung cấp hóa chất công nghiệp, hóa chất nông nghiệp, ... uy tín với đa dạng sản phẩm hóa chất công nông nghiệp công ty hóa chất Trần Tiến đáp ứng mọi nhu cầu về các sản phẩm công nông nghiệp, sản phẩm được giao hàng nhanh chóng & tận tâm với khách hàng ...để biết rõ hơn thông tin sản phẩm hay giá thành vui lòng liên hệ Ms.Thủy 0983838250 .

Thứ Hai, 6 tháng 3, 2017

Công dụng của Span 60 trong ph��� gia tạo nhũ như thế nào?

Lịch sử phụ gia tạo nhũ

Chất nhũ hóa được biết đến lâu đời nhất là sáp ong. Nó được sử dụng trong sản phẩm kem dưỡng da bởi bác sỹ Hy Lạp Galen. Đầu thế kỷ 19 nhũ hóa được sử dụng đầu tiên trong công nghệ thực phẩm là lòng đỏ trứng. Đến năm 1920 lecithin có nguồn gốc từ đậu tương được xem như là chất nhũ hóa . Năm 1952 chính phủ pháp đã chính thức cho phép sử dụng chất nhũ tương hóa tổng hợp đầu tiên để sản xuất margarine. Năm 1999 công nghệ sản xuất bánh kẹo được sử dụng chất nhũ hóa vào trong sản xuất và đạt được những lợi ích vô cùng to lớn. ngày nay chất phụ gia tạo nhũ được sử dụng rất phổ biến trong công nghiệp mỹ phẩm, thực phẩm.

Sau đây hóa chất Trần Tiến sẽ giới thiệu đến các bạn phụ gia tạo nhũ Span 60

Khái quát về Span 60

Chất phụ gia tạo nhũ Span 60 hay còn gọi là traditional, FEMA 3028, phụ gia tạo nhũ, có công thức phân tử là C24H46O6. Span 60 là chất ổn định dễ cháy, không tương thích với các tác nhân oxy hóa mạnh. Có độ nóng chảy từ 54-57 oC lit nó là chất lỏng là một este sorbitan dùng để nhũ tương hóa. Span 60 được sử dụng như một sự phân tán phụ gia bột màu cho PP màu cô đặc và như một tác nhân chống tĩnh điện cho PVC và là chất nhũ hóa có khả năng kết hợp dầu với nước, nếu không có sáp nhũ hoá trong công thức mỹ phẩm phân tử nước và dầu sẽ bị tách ra. Là thành phần thiết yếu không thể thiếu khi làm các loại kem dưỡng da cho mặt hay sữa dưỡng da lotion. Phụ gia tạo nhũ ở dang thể rắn, là sáp tự nhũ, màu trắng trong, ít mùi, tính ổn định và tương thích cao. Độ nhớt của span 60 phụ thuộc thời gian lưu trữ, tỉ lệ nước pha trong dầu, nồng độ và loại CHDBM sử dụng.

Bản chất hóa học của phụ gia tạo nhũ

Cho các chất điện ly vô cơ để cung cấp điện tích cho các giọt để các giọt đẩy nhau.

Các chất trong cao phân tử hòa tan được trong pha liên tục hoặc để tăng độ nhớt của pha này hoặc để hấp thu vào bề mặt liên pha.

Các chất không hòa tan có thể thấm ướt được cả hai pha, hấp thu vào bề mặt liên pha sẽ tạo ra vật chắn chống hiên tượng hợp giọt.

Các phân tử chất hoạt động bề mặt có cấu trúc lưỡng cực sẽ tự định hướng để 2 cực kỵ nước và háo nước của chúng ứng với 2 phía bề mặt liên pha dầu dừa cde/ nước. các chất bề mặt cũng có thể cung cấp điện tích

Công dụng của Span 60 phụ gia tạo nhũ

Traditional là là chất nhũ hóa có khả năng kết hợp dầu với nước, ngăn ngừa tách lớp ở sản phẩm thường được sử dụng trong các sản phẩm như các sản phẩm chăm sóc tóc lotion, cream, scrub, gel tóc, dầu xả, dầu gội đầu, kem chống nắng, thuốc mỡ…tạo cho sản phẩm độ đặc quánh.

– Tỷ lệ sử dụng từ 5-15% cho kem dưỡng da, có thể làm được sữa dưỡng thể và kem dưỡng da đặc.

Quý khách mong muốn sử dụng sản phẩm hóa chất công nghiệp, nông nghiệp chất lượng, giá thành rẻ và luôn ổn định để sản xuất, kinh doanh. Quý khách cần tìm nhà cung cấp hóa chất công nghiệp, hóa chất nông nghiệp, ... uy tín với đa dạng sản phẩm hóa chất công nông nghiệp công ty hóa chất Trần Tiến đáp ứng mọi nhu cầu về các sản phẩm công nông nghiệp, sản phẩm được giao hàng nhanh chóng & tận tâm với khách hàng ...để biết rõ hơn thông tin sản phẩm hay giá thành vui lòng liên hệ Ms.Thủy 0983838250 .

Cùng tìm hiểu về công dụng của Dioctyl phthalate/DOP trong hoá ch���t?

Khái quát chung về Dioctyl phthalate/DOP

Dioctyl phthalate DOP được viết tắt là DOP hay DEHP, là một loại Phthalate, tên thương mại là PALATINOL AH, tên hoá học là dioctyl phthalate, là một hợp chất hữu cơ có công thức hóa học là: C24H38O4. DOP là một chất lỏng khan, trong suốt, gần như không màu, có mùi khó nhận biết được, tan trong các loại dung môi hữu cơ thông thường (hầu như không tan trong nước), có thể trộn lẫn và tương hợp với các chất hoá dẻo đơn phân tử thường được dùng trong PVC. DEHP thủy phân để mono-ethylhexyl phthalate (MEHP) và sau đó là phthalate muối

Sản phẩm có chứa DEHP bao gồm khăn trải bàn, gạch lát sàn nhà, rèm cửa vòi sen, vòi vườn, áo mưa, búp bê, đồ chơi, giày dép, ống y tế, đồ nội thất bọc nệm… DEHP có nồng độ cao hơn như các sản phẩm sữa, cá hoặc hải sản, và các loại dầu. Mức độ DEHP trong một số loại pho mát và kem châu Âu thậm chí còn cao hơn, lên đến 200.000 ppb, vào năm 1994.

Xem thêm: Cách tẩy vết gỉ sét ra sao?

Ứng dụng về Dioctyl phthalate

Mỗi năm có hơn 2 triệu tấn DEHP được sản xuất trên toàn thế giới. Do chi phí thấp và do đặc tính khả năng làm dứt gãy các mạch Cacbon trong liên kết cao su của các hợp chất cao phân tử ở nhiệt độ cao nên DOP thường dùng rộng rãi và phổ biến trong các lĩnh vực sau:

· Dùng làm chất hoá dẻo cho nhựa PVC. Tạo ra các tính chất chung có lợi cho quá trình gia công và sử dụng ngoài ra làm tăng độ mềm dẻo, tăng tính bền độ dai và giảm tính cứng cho vật liệu sử dụng.

· Các phương pháp gia công màng PVC hoá dẻo đặc trưng gồm cán láng (như mái nhà), ép đùn khuôn kéo sợi (các cửa lò xo) và ép đùn- thổi màng (màng bao bì).

· Thường dùng D.O.P trong quá trình tạo các loại màng tự dính. Là màng làm từ nhựa bitum chưng cất với nhựa SBS với lớp phủ có dính trên mặt dưới và một lớp đá tự bảo vệ bên trên

· Dùng trong dây cáp và dây điện: thường được sản xuất bằng ép đùn. Các lĩnh vực ứng dụng quan trọng nhất của các loại dây cáp và dây điện là xây dựng, xe hơi và điên tử. PVC hóa dẻo dùng để cách ly, bao bên ngoài và cũng dùng làm chất độn bên trong cho các tấm chì lợp nhà.

· Làm chất hoá dẻo và chất phân tán cho các loại sơn phủ cellulose, cellulose acetate butyrate.

· DEHP là phthalate phổ biến nhất được sử dụng như một chất làm dẻo trong các thiết bị y tế như ống tiêm tĩnh mạch và túi ống thông , ống thông mũi dạ dày, ống lọc túi máu và ống truyền máu, và ống khí. DEHP làm cho các loại nhựa mềm hơn và linh hoạt hơn và lần đầu tiên được giới thiệu vào những năm 1940 trong các túi máu.

Chúng tôi hóa chất Trần Tiến hiện đang cung cấp các loại DOP của Korea, china phuy 210 kg và hàng lẻ 30 kg, 20 kg, 5 kg ... theo yêu cầu quý khách hàng. Quý khách muốn mua sản phẩm hay muốn sử dụng sản phẩm hóa chất công nghiệp, nông nghiệp chất lượng; giá thành rẻ và luôn ổn định để sản xuất, kinh doanh hãy đến với chúng tôi. Thông tin về sản phẩm vui lòng liên hệ gặp Ms.Thủy 0983838250 hoặc qua mail nhuthuy250@gmail.com.

Thứ Tư, 22 tháng 2, 2017

Maltodextrin có an toàn để sử dụng không?

Maltodextrin là gì ?

Maltodextrin là một polysaccharide được sử dụng như một phụ gia thực phẩm . Có công thức (C6H10O5)n.H2O, được sản xuất từ tinh bột như ngô , gạo, khoai tây..nhưng thủy phân không hoàn toàn bằng ezym hoặc acid. Malto dextrin có đương lượng dextrose (DE) từ 4 đến 20 là một chất màu trắng hút ẩm phun khô bột. Maltodextrin dễ tiêu hóa, được hấp thu nhanh như glucose ,vị ngọt vừa hoặc gần như không thơm . Maltodextrin thường bao gồm một hỗn hợp của các chuỗi khác nhau dài từ 3 đến 17 đơn vị glucose . Maltodextrin được phân loại theo DE ( dextrose tương đương ) và có một DE giữa 3 và 20.

Công dụng của maltodextrin

Maltodextrin thường được sử dụng như một chất làm đặc hoặc phụ để tăng âm lượng của một loại thực phẩm chế biến. Nó cũng là một chất bảo quản làm tăng tuổi thọ của các loại thực phẩm đóng gói. Nó rẻ và dễ sản xuất, vì vậy nó rất hữu ích cho các sản phẩm như bánh , gelatins, nước sốt và salad. Nó cũng có thể được kết hợp với chất làm ngọt nhân tạo để làm ngọt các sản phẩm như trái cây đóng hộp, các món tráng miệng, đồ uống và bột hay sử dụng trong đậu phộng để làm giảm chất béo. Nó thậm chí còn được sử dụng như một chất làm đặc trong các mặt hàng chăm sóc cá nhân như kem dưỡng da và chăm sóc tóc sản phẩm.

Sản phẩm có DE từ 4-7 được sử dụng để tạo màng mỏng dễ tan và tự hủy được dùng để bọc kẹo, bọc trái cây khi bảo quản, đưa vào kem, làm phụ gia cho các loại nước xốt, làm chất độn tạo viên trong công nghiệp sản xuất đồ uống, đặc biệt là đồ uống cho trẻ em, đồ uống và thức ăn riêng cho vận động viên thể thao, làm kẹo gum mềm, làm chất trợ sấy, chất giữ hương, yếu tố tạo hình.

Sản phẩm có DE từ 9-12 được dùng trong công nghiệp sản xuất đồ uống,hóa chất formalin, đặc biệt là đồ uống cho trẻ em, đồ uống và thức ăn riêng cho vận động viên thể thao, làm kẹo gum mềm, làm chất trợ sấy, ...

Sản phẩm có DE từ 15-18 được sử dụng làm chất kết dính, chất tăng vị cho đồ uống, đưa vào thành phần bơ, sữa bột, cà phê hòa tan, làm mật vang các thành phần không phải đường.

Giá trị dinh dưỡng của maltodextrin là gì?

Maltodextrin có 4 calo trong mỗi gram nó giống như sucrose, hoặc đường ăn. Cũng như đường ăn cơ thể có thể tiêu hóa maltodextrin nhanh chóng, nó rất hữu ích nếu bạn cần lượng calo và năng lượng. Tuy nhiên, chỉ số đường huyết maltodextrin là cao hơn so với đường ăn, dao động từ 106 đến 136. Điều này có nghĩa rằng nó có thể làm tăng lượng đường trong máu nên rất nhanh.

Maltodextrin có an toàn không?

Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm đã phê duyệt maltodextrin như một phụ gia thực phẩm an toàn. Nó bao gồm trong giá trị dinh dưỡng của thực phẩm như là một phần của tổng số carbohydrate,sợi thuỷ tinh. Nếu bạn bị tiểu đường hoặc kháng insulin, hoặc bác sĩ đã đề nghị một chế độ ăn thấp carbohydrate, bạn nên có maltodextrin trong mỗi ngày của bạn. Tuy nhiên, nó thường chỉ hiện diện trong thực phẩm với số lượng nhỏ, vì vậy nó sẽ không có tác động đáng kể đến lượng carbohydrate tổng thể của bạn.

Calcium Nitrate được sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vực khác nhau?

Khái quát về calium nitrate

Canxi Nitrat hay calium nitrate còn gọi là kalksalpeter, nitrocalcite, Norwegian saltpeter hay lime nitrate có màu trắng hạt cánh nhỏ, tan nhanh trong nước. Khi để ngoài không khí dễ chảy rữa khó bảo quản
Công thức: Ca(NO3)2.4H2O


Thành phần định lượng:

- Can-xi (CaO):..................26,3 % w/w
- Đạm (N):.........................15,5 % w/w

Ứng dụng của calium nitrate


Calcium Nitrate được ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực khác nhau như làm
- Nguyên liệu phân bón : giúp phân tan nhanh và tan hoàn toàn trong nước nên có thể dùng để bón trực tiếp vào rễ hoặc pha nước tưới vào đất. Do đạm trong phân chủ yếu là dạng đạm Nitrate (NO3-) rất dễ tiêu nên được cây trồng hấp thu ngay sau khi bón, hiệu quả nhanh và tiết kiệm do không bị bốc hơi và ít bị rửa trôi hơn so với bón đạm Urê, ngoài ra đạm nitrate cũng không làm chua đất. Ngoài ra phân bón chứa calium nitrate còn cung cấp can-xi ở dạng dễ hòa tan nên được dùng để bón lót hay bón thúc đều được, đáp ứng kịp thời cho cây trồng vào những giai đoạn cây có nhu cầu can-xi cao để phát triển thân, lá, trái.


- Xử lý nước thải: Canxi nitrat được sử dụng trong nước thải trước khi hoạt động để ngăn ngừa phát sinh mùi hôi
- Canxi nitrat được sử dụng trong bộ tăng tốc phụ gia bê tông: Các ion can-xi tăng tốc hình thành hydroxit canxi và do đó lượng mưa và thiết lập.

- Dùng làm lạnh trong phòng mát
- Canxi Nitrate cùng với Kali nitrat và Natri Nitrat được dùng để hấp thụ và lưu trữ năng lượng trong các nhà máy điện năng lượng mặt trời.

- Cung cấp canxi cho cây trồng : Canxi là 1 trong 4 chất trung lượng cần thiết cho cây trồng. Ngoài vôi bà con có thể dùng canxi nitrat Ca(NO3)2 hoặc lân nung chảy. Không nên dùng bột đá, bột vỏ sò CaCO3 hay thạch cao CaSO4 + 2H2O như 1 số tài liệu khuyến cáo (những chất này không tan trong nước, thậm chí còn có hại cho cây trồng).
Đặc biệt Canxi nitrat là thành phần chính trong dung dịch thủy canh :

Canxi nitrat là thành phần đa lượng, gọi là xương sống của dung dịch thủy canh và cây trồng, Trong quá trình sử dụng cần cân đối tỉ lệ NO3 và Ca kết hợp với các phân bón khác để tránh dư thừa NO3 và vẫn đầy đủ Canxi. Đặc biệt đối với hầu hết các giá thể đều không gây sự mất cân bằng dinh dưỡng.
- Calcium nitrate giúp bổ sung canxi cho cây trồng, tăng khả năng hấp thu các chất vi trung lượng. Canxi ảnh hưởng đến sự hình thành rễ, mần non, hấp thu các chất dinh dưỡng. Thiếu canxi lá non bị biến dạng, nhỏ và màu xanh lụa sẫm không bình thường. Thiếu canxi làm cho chồi và hoa rụng sớm, rễ yếu....
- Tăng khả năng chông chịu bệnh của cây trồng, đặc biệt các loại bệnh do thiếu dinh dưỡng như thối đít trái ...
- Tăng tỉ lệ đậu trái, giảm rụng trái non, giúp lúa cứng cây, chống đổ ngã...
- Tăng độ cứng thành tế bào, hạn chế đổ ngã và sự xâm nhiễm của sâu bệnh.
Chú ý :
- Ca(N03)2 kết tủa mạnh với gốc SO4(-2), PO4(-3), CO3(-2) tránh pha trực tiếp ở nồng độ đậm đặc với các gốc trên.

Xem thêm:hoá chất formol dùng làm gì?

Silicone có loại nào, có ưu điểm và nhược điểm gì?

SILICONE TÓC VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT

Khái quát về silicone

Silicone đổ khuôn là một hợp chất cao phân tử (polymers) có tên hóa học là dimethylpolysiloxane, với thành phần chủ yếu là silicon kết hợp với oxygen, carbon và các gốc hữu cơ như ethyl, methyl, phenyl. Cấu trúc hóa học của nó gồm những chuỗi liên kết silicon –oxygen (-Si-O-Si-O-) và các liên kết ngang với các nguyên tử carbon. Bằng cách biến đổi các kiểu liên kết cấu trúc phân tử người ta tạo được các dạng tồn tại khác nhau của silicon như dạng lỏng (fluid), dạng gel, dạng dẻo, dạng rắn. Silicone dạng dẻo kiểu cao-su (Silastic) được sáng chế năm 1945.

Silicone được Hãng Dow Corning (Mỹ) chế tạo từ năm 1930. Đến năm 1943, Dow Corning tập trung chuyên về silicone và trở thành nhà sản xuất silicone lớn nhất thế giới với 7000 chủng loai sản phẩm. Năm 1950 silicone được sử dụng trong dầu gội và dầu xả nó đóng vai trò như một lớp bao phủ trên sợi tóc làm cho mái tóc trở nên óng ả và mềm mượt hơn.

Hợp chất silicone có thành phần chủ yếu là silicon nhưng hoàn toàn khác về đặc tính lý hóa. Silicon (Si) là một nguyên tố hóa học phổ biến trong tự nhiên, đứng hàng thứ hai sau Oxygen, chiếm 27,5 % tỉ trọng vỏ trái đất. Silicon không tồn tại độc lập mà thường tồn tại trong tự nhiên dưới dạng hợp chất như silic-dioxide (SiO2)hoặc silicate. Người ta sử dụng các kỹ thuật tách Oxygen ra khỏi hợp chất SiO2 để thu lấy silicon. Từ silicon này mới chế tạo ra hợp chất silicone polymer, mà một số trong những sản phẩm silicone polymers này được sử dụng trong y học.

Silicone tóc có ưu điểm và nhược điểm gì?

Có 2 loại silicone: 1 là hòa tan được trong nước và 2 là không hòa tan được trong nước.

Ưu điểm: Lớp silicone bao phủ bên ngoài tóc giúp bảo vệ tóc, phòng chống tóc xơ rối, tóc chẻ, dễ chải hơn và thêm bóng mượt.

Nhược điểm: Silicone làm tóc xẹp xuống, không được bồng bềnh.Trong quá trình sử dụng lâu ngày silicone đọng lại phía chân tóc làm sợi tóc yếu và rụng.

Silicone có chức năng gì trong các sản phẩm chăm sóc tóc?
Tóc của chúng ta có các lớp biểu bì mấp mô bên ngoài, giống như vẩy cá. Đặc biệt là với những mái tóc hư tổn do hóa chất, những lớp vảy này càng cong vênh, khiến ma sát tăng lên khi chải, làm tóc dễ rối, quấn vào nhau. Sau khi gội, lớp biểu bì mở ra, silicone dính lên lớp biểu bì, bít đầy các khe hở giữa các vẩy, tạo một lớp film xung quanh sợi tóc, nên sờ vào sẽ thấy rất mượt và dễ chải. Nhưng, đó chỉ là cảm giác giả

Nhiều bạn nghĩ đơn giản rằng Silicone có thể đơn giản trôi theo nước khi chúng ta xả đầu với nước lạnh hoặc ấm. Với mỗi lần gội đầu, chúng ta sẽ tích lũy silicone trong tóc, khiến mỗi lúc tóc một dầy chất Silicone hơn

Silicones có hại hay không?

Hiện nay các chuyên gia có sự tranh cãi về vấn đề này, bởi họ cho rằng Silicone bóng vỏ xe với liều lượng ít thì sẽ không gây hại. Thế nhưng theo nghiên cứu đã đc công bố là Silicone có thể sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến mái tóc của bạn đấy.

Silicone cũng bị nghi ngờ là thành phần gây dị ứng. Ai là da đầu dầu, nhạy cảm hoặc ngứa đều dễ bị ảnh hưởng bởi Silicone.

Xem thêm:Hóa chất bkc là gì?

Công dụng của Alginate trong c��ng nghiệp thực phẩm như thế nào?

Lịch sử hình thành và phát triển sodium Alginate

Năm 1881, Stanford là người đầu tiên phát hiện ra Alginic axit. Đến năm 1923, F.C Thernley đã tiến hành chiết rút Alginate thô ở Orkney và từ đó công nghệ sản xuất Alginate ra đời. Năm 1975, Booth đã viết về lịch sử công nghiệp Alginate dựa trên kết quả của Stanford. Hiện đã có 17 nhà máy/9 nước sản xuất Alginate , có 2 công ty sản xuất lớn : Kelco company ( Mỹ) và một công ty của Anh chiếm 70 % sản lượng thế giới. Trung quốc là nước đang nổi lên rất mạnh về lĩnh vực rong biển.

Sơ lược về sodium Alginate

Hoá chất sodium alginate là muối natri của acid alginic NaC6H7O6. Chất này được tách từ gôm của cây tảo nâu có trọng lượng phân tử từ 32.000-200.000, do D-Mannuroic acid và L-Guluronic acid liên kết với nhau bởi liên kết glucozit. Gôm là một dạng chất do cây tiết ra nhưng khác với nhựa cây ở chỗ: gôm nếu đốt lên sẽ nghe mùi khét còn nhựa cây đốt lên sẽ nghe mùi thơm. Sodium alginate là một acid hữu cơ có trong tảo nâu,. Nó tồn tại dưới dạng hạt màu trắng hoặc vàng nhạt sợi, không vị. được dùng làm chất tạo đông, chất ổn định, ch ất tạo gel, chất nhủ hóa, không tan trong nước và dung môi hữu cơ, tan chậm trongdung dịch Carbonate Natri,hoá chất sodium acetate Hydroxide Natri. Các dạng thương phẩm của Alginate: Natri Alginate, Kali Alginate, Amon Alginate, Mg Alginate, Caxi Alginate, Propylen glycol Alginate

Ứng dụng của Alginate trong công nghiệp thực phẩm

Alginate được sử dụng nhiều trong sản xuất kem, socola, mayonnaise, bánh, món tráng miệng với công dụng làm đặc tạo cấu trúc ổn định cho sản phẩm. Vai trò của nó là chất ổn định trong kem đá bởi các tính chất như: ngăn cản và hạn chế sự tạo thành tinh thể đá trong suốt quá trình đông, ức chế hoàn toàn sự tạo thành tinh thể của lactose, nhũ hóa các cầu béo, tạo ra độ nhớt cao, tạo ra gel có khả năng giữ nước tốt làm cho kem không bị tan chảy. Đối với bia đây chính là tác nhân chính tạo độ bền cho bọt bia. Màng canxi alginate giúp bảo quản cá thịt đông lạnh tốt hơn tránh được sự trở mùi khó chịu cũng như hạn chế được sự oxi hóa, và sự tiếp xúc trực tiếp với không khí. Acid Alginic còn được sử dụng trong các loại nước uống cô đặc, bơ, bánh kẹo, phomat, trong mỹ phẩm vì có khả năng làm quánh, đặc và ổn định trong cấu trúc sản phẩm

Sodium Alginate còn là chất ổn định trong kem, thay thế tinh bột và carrageenan, natri alginate có thể ngăn được sự tạo thành tinh thể đá và làm tăng thêm mùi vị cho sản phẩm. Trong kem, ức chế hoàn toàn sự tạo thành tinh thể của Lactose; nhũ hóa các cầu béo; làm bền bọt; tạo độ nhớt cho kem; tạo gel, có khả năng giữ nước cho kem; làm cho kem không bị tan chảy.

Làm đặc và nhũ tương hóa: natri alginate có thể nâng cao tính ổn định của sản phẩm và làm giảm lượng nước trong thực phẩm.

Hydrat hóa: natri alginate làm cải thiện độ dai cho các sản phẩm mì ăn liền, miến làm cho chúng trở nên dai hơn, đàn hồi và giảm vỡ vụn, tỉ lệ gluten chứa trong bột mì có thể được nâng cao, là màng bao, nó có thể điều chỉnh hương vị, nâng cao điểm nóng chảy của sản phẩm..

Màng canxi alginate giúp bảo quản cá thịt đông lạnh tốt hơn tránh được sự trở mùi khó chịu cũng như hạn chế được sự oxi hóa, và sự tiếp xúc trực tiếp với không khí.

Trong sản xuất kem, acid Alginic và muối của nó có thể dùng làm chất ổn định trong kem ly, làm cho kem mịn có mùi thơm, chịu nóng tốt, thời gian khuấy trộn lúc sản xuất ngắn

Thứ Bảy, 11 tháng 2, 2017

Công dụng của tinh dầu lá d���a chiết xuất từ thiên nhiên?

Bạn cảm thấy mệt mỏi và căng thẳng sau nhiều giờ làm việc? Không gian nhà bạn nặng mùi bếp núc khó chịu? Con bạn không thể vui đùa thoải mái khi mà lũ muỗi cứ bay khắp phòng?
Bạn đã tìm thử nhiều cách và dùng nhiều sản phẩm vẫn không hiệu quả. Vậy tại sao bạn không thử sản phẩm tinh dầu thiên nhiên. Hóa chất Trần Tiến luôn cung cấp các sản phẩm tinh dầu được chiết xuất từ thiên nhiên nên rất lành tính và an toàn kể cả cho trẻ em. Tinh dầu thiên nhiên ngoài việc xông hương, khử mùi thì còn có rất nhiều công dụng hữu ích khác. Hôm nay Trần Tiến sẽ giới thiệu đến các bạn về công dụng của tinh dầu lá dứa. Một loại cây rất gần gũi với chúng ta.

Giới thiệu về tinh mùi lá dứa

Tinh mùi lá dứa được làm từ cây lá dứa. Lá dứa hay nếp thơm còn có tên khoa học là Pandanus amaryllifolius, thuộc họ dứa dại (Pandanaceae), là một loài thực vật dạng cây thảo miền nhiệt đới dùng làm gia vị trong ẩm thực Đông nam Á như Việt Nam, Thái Lan, Mã Lai Á, Nam Dương và Philippines, nhất là trong những món quà ngọt tráng miệng.

Cây lá dứa mọc thành bụi, lùm cao đến 1m, thân rộng 1-3cm, chia nhánh. Lá cây lá dứa hình dài, hẹp và thẳng như lưỡi gươm tụm lại ở gốc như nan quạt, lá có mùi thơm nếp hương, không lông, xếp hình máng xối, dài 30-50cm, rộng 3-4cm, mép không gai, mặt dưới màu nhạt, mặt trên láng.

Công dụng của tinh dầu lá dứa

Tinh dầu lá dứa có rất nhiều vitamin do đó rất tốt cho sức khỏe và được sử dụng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta.

Tác dụng của tinh dầu lá dứa đối với sức khỏe:

Trong tinh dầu lá dứa có chứa nhiều glycosides, alkaloid là thành phần quan trọng được sử dụng rộng rãi trong y học. Ngoài ra, đây là còn là phương pháp để ổn định đường huyết cho các bệnh nhân bị tiểu đường, hương thơm ngào ngạt giúp tinh thần sảng khoái và lạc quan, cải thiện tình trạng dây thần kinh yếu.

Tinh dầu lá dứa còn hỗ trợ điều trị các vấn đề về tim mạch, hệ tiêu hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể và phòng ngừa cảm lạnh, viêm họng.

Làm đẹp với tinh dầu lá dứa.
Nói đến tinh dầu làm đẹp chị em phụ nữ ai cũng biết đến tinh dầu lá dứa vì nó được coi là "Thần dược" loại bỏ nếp nhăn. Ta chỉ cần thoa tinh dầu lá dứa nguyên chất, kết hợp massage nhẹ nhàng 5 - 10 có tác dụng khắc phục các khuyết điểm đang tồn tại trên khuôn mặt của bạn. Ngoài ra tinh dầu lá dứa còn là chất chống oxy hóa giúp bảo vệ da tránh khỏi các tác nhân gây hại bên ngoài và tia UV, cực tím từ ánh nắng mặt trời, làm mềm da cho làn da khô và điều trị gàu hiệu quả.

Tạo gia vị và hương thơm

Bạn có thể sử dụng tinh dầu lá dứa làm gia vị trong các món bánh, chè, sữa đậu nành,.. để thưởng thức mỗi ngày, vừa tốt cho sức khỏe, vừa mang lại vẻ đẹp tươi trẻ cho cơ thể. Với vị thơm đặc trưng mùi cốm, loại tinh dầu lá dứa này được rất nhiều chị em lựa chọn cho căn bếp bởi tính tiện dụng và đa công dụng của nó. Có thể dùng tạo mùi trong các món bánh như bánh gato, mousse, bánh bao, bánh bông lan hoặc tạo mùi thơm cốm cho các loại kem, kẹo dẻo, hoặc phổ biến nữa là đồ xôi lá dứa.

Chỉ cần trước khi thực hiện các món ăn này, trộn tinh dầu này với nguyên liệu trong khi trộn.

Xem thêm:tinh dầu bưởi với mùi hương nhẹ nhàng..

Thứ Tư, 25 tháng 1, 2017

Maltodextrin có an toàn để sử dụng không?

Maltodextrin là gì ?

Maltodextrin là một polysaccharide được sử dụng như một phụ gia thực phẩm . Có công thức (C6H10O5)n.H2O, được sản xuất từ tinh bột như ngô , gạo, khoai tây..nhưng thủy phân không hoàn toàn bằng ezym hoặc acid. Malto dextrin có đương lượng dextrose (DE) từ 4 đến 20 là một chất màu trắng hút ẩm phun khô bột. Maltodextrin dễ tiêu hóa, được hấp thu nhanh như glucose ,vị ngọt vừa hoặc gần như không thơm . Maltodextrin thường bao gồm một hỗn hợp của các chuỗi khác nhau dài từ 3 đến 17 đơn vị glucose . Maltodextrin được phân loại theo DE ( dextrose tương đương ) và có một DE giữa 3 và 20.

Công dụng của maltodextrin

Maltodextrin thường được sử dụng như một chất làm đặc hoặc phụ để tăng âm lượng của một loại thực phẩm chế biến. Nó cũng là một chất bảo quản làm tăng tuổi thọ của các loại thực phẩm đóng gói. Nó rẻ và dễ sản xuất, vì vậy nó rất hữu ích cho các sản phẩm như bánh , gelatins, nước sốt và salad. Nó cũng có thể được kết hợp với chất làm ngọt nhân tạo để làm ngọt các sản phẩm như trái cây đóng hộp, các món tráng miệng, đồ uống và bột hay sử dụng trong đậu phộng để làm giảm chất béo. Nó thậm chí còn được sử dụng như một chất làm đặc trong các mặt hàng chăm sóc cá nhân như kem dưỡng da và chăm sóc tóc sản phẩm.

Sản phẩm có DE từ 4-7 được sử dụng để tạo màng mỏng dễ tan và tự hủy được dùng để bọc kẹo, bọc trái cây khi bảo quản, đưa vào kem, làm phụ gia cho các loại nước xốt, làm chất độn tạo viên trong công nghiệp sản xuất đồ uống, đặc biệt là đồ uống cho trẻ em, đồ uống và thức ăn riêng cho vận động viên thể thao, làm kẹo gum mềm, làm chất trợ sấy, chất giữ hương, yếu tố tạo hình.

Sản phẩm có DE từ 9-12 được dùng trong công nghiệp sản xuất đồ uống,hóa chất formalin, đặc biệt là đồ uống cho trẻ em, đồ uống và thức ăn riêng cho vận động viên thể thao, làm kẹo gum mềm, làm chất trợ sấy, ...

Sản phẩm có DE từ 15-18 được sử dụng làm chất kết dính, chất tăng vị cho đồ uống, đưa vào thành phần bơ, sữa bột, cà phê hòa tan, làm mật vang các thành phần không phải đường.

Giá trị dinh dưỡng của maltodextrin là gì?

Maltodextrin có 4 calo trong mỗi gram nó giống như sucrose, hoặc đường ăn. Cũng như đường ăn cơ thể có thể tiêu hóa maltodextrin nhanh chóng, nó rất hữu ích nếu bạn cần lượng calo và năng lượng. Tuy nhiên, chỉ số đường huyết maltodextrin là cao hơn so với đường ăn, dao động từ 106 đến 136. Điều này có nghĩa rằng nó có thể làm tăng lượng đường trong máu nên rất nhanh.

Maltodextrin có an toàn không?

Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm đã phê duyệt maltodextrin như một phụ gia thực phẩm an toàn. Nó bao gồm trong giá trị dinh dưỡng của thực phẩm như là một phần của tổng số carbohydrate,sợi thuỷ tinh. Nếu bạn bị tiểu đường hoặc kháng insulin, hoặc bác sĩ đã đề nghị một chế độ ăn thấp carbohydrate, bạn nên có maltodextrin trong mỗi ngày của bạn. Tuy nhiên, nó thường chỉ hiện diện trong thực phẩm với số lượng nhỏ, vì vậy nó sẽ không có tác động đáng kể đến lượng carbohydrate tổng thể của bạn.

Thứ Tư, 11 tháng 1, 2017

Giới thiệu về axit acetyl salicylic trong hoá chất công nghiệp?

Hoàn cảnh ra đời Acetyl salicylic

Năm 1853 một nhà hoá học người PhápCharles Frederic Gerhardt, là người đầu tiên tìm ra, sau đó đặt tên là aspirin vào năm 1899. Sự khám phá ra aspirin là một trong nhiều phản ứng hóa học mà Gerhardt công bố trong một tài liệu về anhydrid, và sau đó ông không tiếp tục nghiên cứu các hoá chất khác như hoá chất acid lactic nữa.

aspirin nguyên chất đã được von Gilm và nhóm Kraut tổng hợp ra trước Hoffmann rất lâu, nhưng Bayer vẫn cứ khẳng định "Acetylsalicylic acid nguyên chất và bền vững, thành phần dược chất của Aspirin®, đã được tiến sĩ Felix Hoffmann một nhà hóa học trẻ làm việc tại Bayer hóa tổng hợp ra lần đầu tiên năm 1897.

Mãi đến những năm 1970 cơ chế tác dụng của aspirin và các thuốc NSAID khác mới được biết rõ ràng.

Năm 1971, nhà dược lý học người Anh John Robert Vane làm việc cho Đại học Ngoại khoa Hoàng gia ở Luân đôn, đã chỉ ra rằng aspirin các tác dụng ngăn chặn sản xuấtprostaglandin và thromboxane.Với khám phá này, ông đã nhận được giải thưởng Nobel về lĩnh vực Y học năm 1982 và được phong tặng tước Hiệp sĩ.

Giới thiệu về axit acetyl salicylic

Aspirin còn có tên gọi khác là acid acetyl salicylic, acetylsalicylic axit, acetyl salicylic acid, O-cetylsalicylic acid, 2-acetoxybenzoic acid ,…. Aspirin là do công ty Bayer của Đức đặt cho ban đầu nó là dạng thuốc bột sau đó đến năm 1914 Bayer bắt đầu giới thiệu dưới dạng viên nén. Nó là một dẫn xuất của acid salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid. Aspirin ở dạng hạt ánh kim, dạng bột óng ánh, không mùi, ổn định trong không khí khô. Trong không khí ẩm, nó thủy phân thành acid salicylic và acid acetic nên nó có mùi giấm. Aspirin có hàm lượng 99.5%, phân tử gam 180.160 g/mol, tỷ trọng của hóa chất aspirin : 1.40 g/cm3, nhiệt độ nóng chảy 138–140 °C (280–284 °F), nhiệt độ sôi 140 °C (284 °F) (phân ly)

Tác dụng của aspirin là gì?

Aspirin có tác dụng hạ sốt và giảm đau, từ cơn đau nhẹ đến đau vừa như đau cơ, đau răng, cảm lạnh thông thường, và nhức đầu. Thuốc cũng có tác dụng giảm đau và sưng do viêm khớp. Aspirin là một salicylate và là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Aspirin hoạt động bằng cách ngăn chặn một loại vật chất tự nhiên trong cơ thể của bạn để giảm đau và sưng. Tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn trước khi dùng aspirin cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Bác sĩ có thể cho bạn dùng aspirin liều thấp để ngăn ngừa cục máu đông, từ đó sẽ giảm nguy cơ đột quỵ và đau tim. Nếu gần đây bạn đã từng phẫu thuật tắc động mạch (như phẫu thuật đặt tim nhân tạo, cắt bỏ áo trong động mạch cảnh, đặt stent động mạch vành,sợi thuỷ tinh), bác sĩ có thể hướng dẫn bạn sử dụng aspirin liều thấp dưới dạng thuốc chống đông máu để ngăn ngừa sự hình thành các khối máu đông.

Trong mỹ phẩm, hóa chất aspirin có tác dụng tốt trong điều trị mụn trứng cá, giúp loại bỏ các tế bào chết, làm sạch lỗ chân lông và chữa lành các vết sưng nhanh chóng. Hóa chất aspirin có tác dụng làm trắng sáng da, giúp da căng mịn. Tuy nhiên aspirin cũng có các tác dụng phụ và độc tố nếu sử dụng quá liều, không đúng cách và thường xuyên do đó phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng khi dùng.

Thứ Tư, 4 tháng 1, 2017

chức năng của long não thuộc y hoc như thế nào?

cảnh ngộ xây dựng thương hiệu của Camphor

trong thế kỷ 19, người ta đã biết đến long não từ Haller với Blanc nhưng vào số ngày có được họ chưa chứng minh được cấu trúc của nó. đến năm 1903 lần trước tiên nó được cung ứng vì Gustaf Komppa. nhưng mà mãi đến năm 1907 Camphor chính thức với đưa vào cung ứng trên thiết kế XD công nghiệp do Komppa

khái quát về Camphor long não

Long não được thiết kế nhiều tên gọi khác như : 2-bornanon, 2-camphanon bornan-2-on, camphor là 1 chất rắn kết tinh, dễ cháy màu trắng hay thuộc suốt giống như sáp được mùi thơm hăng mạnh đặc thù. Nó là một mẫu terpenoid với công thức hóa học C10H16O. Camphor được sắm thấy thuộc gỗ của cây long não (Cinnamonum camphora), một cái cây thân gỗ to, thường xanh, cao từ 20-30m, nó xuất hiện các quả màu đen, thuộc loại quả mọng mọc ở Đông Á gồm Đài Loan, Nhật phiên bản, Trung Quốc…nó cũng được trồng tại nơi ven bờ đại dương Đen của nơi Kavkaz . Long não thăng hoa được ít tan trong nước, tan nhiều thuộc nhiều dung môi hữu cơ như cồn, ether. Long não có thuộc lá hương thảo lá ( Rosmarinus officinalis ), trong gia đình bạc hà, có khoảng 10-20% long não. Hình như Long não cũng Với thể được tổng hợp cung ứng từ dầu nhựa thông .

Theo tài liệu nước ko kể hàm lượng tinh dầu và nhiều thành phần khác hợp chất thuộc tinh dầu long não cũng rất khác nhau. Theo nghiên cứu của Ấn Độ để thấy hàm lượng của camphor thuộc long não bị ảnh hưởng cả về mặt di truyền lẫn yếu tố ngẫu nhiên . Lá của cây long não trong bóng dâm chiếm được hàm lượng camphor kém hơn so với ko kể ánh sáng sát cả Thời gian thu hái lá cũng tác động tới hàm lượng camphor.

tác dụng của camphor long não

Long não với cung cấp tương đối đa dạng cùng nhiều trong cuộc sống. hiện tại long não với sử dụng để làm tác nhân để làm mềm để xenluloza nitrat, cũng như để làm những viên băng phiến cho chống côn trùng đặt hại xống áo.

Camphor còn được mua sắm bởi mùi của nó trong vai trò là các chất lỏng,sợi thủy tinh cho ướp xác và với nhiều mục tiêu y khoa.

nhiều tinh thể long não cũng với dùng để chặn đứng tổn thương do bị những cái sâu bọ gầy cắn. 1 số dạng thuốc mỡ chống ngứa có sử dụng long não như là thành phần hoạt tính chủ chốt.

Camphor cũng được cung cấp thuộc y khoa. Long não dễ dãi tiếp thu di chuyển đến da với phát triển cảm giác mát gần giống như tinh dầu bạc hà (menthol) cùng Với tác dụng như là 1 chất gây tê và diệt trùng nhẹ toàn cục. Nó cũng thể uống được lượng bé (50 mg) đối với các tr chứng bệnh tim bé cũng như mệt mỏi. Long não còn có tính năng chữa đau răng, đau nửa đầu, hôi nách hay chữa viêm ho đờm. Trong khi lúc Long não hài hòa được xạ hương có thể chữa trúng phong đột quỵ, tinh thần mê sản, đau bụng nôn mửa.

Long não camphor cũng được cung cấp như là 1 loại hương liệu trong nhiều dòng đồ ngọt ở Ấn Độ với châu Âu. Người ta cũng để rằng long não đã từng được sử dụng đặt hương liệu trong nhiều mẫu bánh kẹo gần giống như kem ở Trung Quốc thuộc thời kỳ nhà Đường.

Long não được trang bị như một chất để làm dẻo với nitrocellulose , 1 thành phần cho pháo bông và đạn dược nổ. thuộc số ngày cuối thế kỷ 19, nhiều nhà phân phối phương Tây phát triển súng máy với bom lửa Long não là 1 thành phần cần thiết thuộc phân phối ko khói thuốc súng.Ngoài ra, bột không khói mới ko để làm bẩn những cái tranh bị nhiều như thuốc súng thường ngày.

tuy nhiên khi sử dụng long não với một hàm lượng phệ long não lại biến thành 1 chất gây ngộ độc lúc nuốt cần cùng cũng có thể gây ra tai biến ngập máu , rối loàn, kích thích với hiếu động thái quá. Hóa chất long não camphor được mua sắm cho người là 11% với nhiều tác phẩm tiêu xài mà đối được những sản phẩm dán thì lại bị cấm hoàn tất cả.

Xem thêm:hoá chất acid oxalic trong công nghiệp hoá chất.

chức năng của hoá chất gột rửa thuộc công nghiệp hoá chất?

khái quát tầm thường về sodium dichloroisoyanurate

Sodium dichloroisocyanurate hay còn gọi là natri troclosene, troclosenum natricum hoặc DCCNa là một hợp chất hóa học với quan tâm làm sạch cùng tiệt trùng. Sodium dichloroisocyanurate là 1 chất rắn màu trắng dạng hạt , tan trong nước . thuộc như vậy có thành phần chlorine : 62%min

  • Khối lượng phân tử: 219,98.
  • pH (1% dung dịch) : 6,2 ∼ 6,8.
  • Độ hòa tan (g/100g): trong nước ở 25°C là 30, thuộc Acetone ở 30°C là 0,5.

Sodium dichloroisocyanurate với cung cấp từ Japan thường với đóng trong hòm 50kg/ hòm.

ứng dụng của Sodium dichloroisocyanurate

DCCNa được ứng dụng khá là nhiều cùng nhiều thuộc cuộc hàng ngày cũng như trong những nghành công nghiệp nhưng mà vai trò chủ công như là 1 chất vô trùng , chất diệt khuẩn , công nghiệp khử mùi với chất gột rửa thuộc xử lý nước bể bơi, tẩy giặt áo xống, bột tẩy, chà xát xử lý vải, len sợi, xử lý tảo thuộc công nghiệp nước uống, xử lý nước mặt sông rạch và xử lý chuỗi toilet.

bây giờ một thuộc những công nghệ xử lý nước hộ gia đình là natri dichloroisocyanurate (NaDCC) viên nén, 1 thay thế cho Natri hypochlorite (NaOCl) đã được phân phối và phân phối ở đầy đủ nước thuộc xử lý nước. Nó được tìm thấy trong vài thông minh lọc nước viên / bộ lọc. đó là hiệu quả hơn so được trước Địa điểm được dùng halazone tiệt trùng nước. Sodium dichloroisocyanurate là vật liệu cất khoảng 60% clo. Nó là hợp chất hòa tan cao, xuất sắc để những phần mềm trực tiếp vào đại dương bơi. Hơn nữa PH toàn bộ trung tính Với nghĩa là nó sẽ không thúc đẩy đến độ PH của nước đại dương bơi. lúc tan thuộc nước Di-chlor sản xuất axit hypochlorous ( clo tự do) cùng axit cyanuric

Trong khi NaDCC Với thể được sử dụng như 1 chất vô trùng ,sát trùng thuộc việc nuôi tằm , chăn nuôi gia súc, gia cầm, cá.. và cũng Với thể được trang bị với tẩy trắng trong dệt may cùng đặt sạch sẽ nước tuần hoàn công nghiệp.

thuộc một thí nghiệm đặc thù thú vị, 1 giải pháp tập trung của NaDCC và 1 dung dịch loãng của đồng sunfat (II) được pha trộn, phân phối một chất kết tủa màu hoa cà dữ dội của những muối phức dichloroisocyanurate natri đồng . nhiều phản ứng chính giữa muối dichloroisocyanurate với muối của kim loại chuyển tiếp được biểu đạt trong bằng sáng chế Mỹ 3'055'889 . Phản ứng tổng thể là:

CuSO 4 + 4 Na (C 3 N 3 O 3 Cl 2) → Na 2 [Cu (C 3 N 3 O 3 Cl 2) 4] + Na 2 SO 4

Nó được cung cấp với hiển thị Chemiluminescence như nó phát ra ánh sáng màu đỏ khi phân hủy oxy già hydrogen peroxide .

Bảo quản: nên với DCCNa văn phòng cho thuê khô ráo thoáng mát, giảm thiểu để xúc tiếp với nước, khá ẩm, hợp chất amonium, amin, dầu mỡ hay bất kỳ mẫu hóa chất nào dễ bị oxi hóa, axit mạnh, chất kiềm cùng địa chỉ có nhiệt độ cao. tự dưng trang bị thì phải đóng bí mật hậu sự cùng bảo quản cẩn thận giảm thiểu rơi vãi ra ngoài.

được phương châm hoạt động "Hai bên hợp tác lâu năm, cùng nhau phát triển", hóa chất Trần Tiến luôn tìm mọi cách chế tạo các thành phầm hóa chất, QL tốt nhất để người dùng bằng lòng & luôn ủng hộ Chúng tôi. để được tham mưu và báo Giá hoàn hảo vui tươi địa chỉ Ms. Thủy 0983.838.250 hoặc cách trung tâm mail" nhuthuy250@gmail.com".